Giấy phép lái xe là một trong loại giấy tờ tùy thân rất quan trọng và để chứng minh bạn có đủ điều kiện để điều khiển phương tiện giao thông chạy trên đường. Tùy từng loại phương tiện mà bạn cần phải trang bị cho mình các loại bằng lái xe tương ứng. Nhưng trong một số trường hợp giấy phép lái xe bị mất hoặc thất lạc. Lúc này, người mất giấy phép lái xe có thể làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe. Vậy Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe tại Hồ Chí Minh bao gồm những giấy tờ gì? Thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe ra sao? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị để xin cấp lại Giấy phép lái xe theo đó bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Trong trường hợp Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
- Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
- Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này
- Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Theo đó, cần phải đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.
Thủ tục bằng lái xe máy bị mất tại Hồ Chí Minh
Người có yêu cầu làm lại bằng lái xe bị mất thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp một bộ hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Bước 2: Chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Bước 3: Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Lệ phí làm lại bằng lái xe máy bị mất: Theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC thì lệ phí làm lại bằng lái xe máy bị mất là 135.000 đồng.
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe
Không có giấy phép lái xe bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt đối với các hành vi liên quan đến giấy phép lái xe như sau:
Đối với xe máy:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Đối với xe ô tô:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng.
Ngoài ra đối với hành vi khai mất để xin cấp thêm Giấy phép lái xe khác mà gian dối thì sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo đó:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Do đó, đối với hành vi khai báo không trung thực để thì lại hoặc cấp lại Giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT), trường hợp người có hành vi gian dối, khai báo không đúng sự thật để được cấp lại Giấy phép lái xe còn có thể bị thu hồi Giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thông giấy phép lái xe và không được cấp giấy phép lái xe trong vòng 5 năm.
Hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái xe máy
Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe tại Hồ Chí Minh” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như chia tài sản sau ly hôn, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Tại Hồ Chí Minh bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả tại Hồ Chí Minh đi tù mấy năm?
- Năm 2022, lỗi xe không gương phạt bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người lái xe có yêu cầu làm lại bằng lái xe bị mất nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
Điều kiện, độ tuổi thi bằng lái xe máy
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe): người từ đủ 18 tuổi trở lên được thi bằng lái xe A1, A2.
– Đảm bảo sức khỏe theo quy định: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.Có trình độ văn hóa theo quy định.