Chào luật sư, tôi và anh ruột có tên chung sổ đỏ một mảnh đất rộng 1042m2 ở phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang lên kế hoạch phát triển mô hình sản xuất, trồng trọt các mặt hàng nông sản sạch để phân phối cho các chợ đầu mối quận 12 nên muốn chia mảnh đất đó ra hay còn gọi là tách sổ đỏ và đã bàn bạc lại với anh và được đồng ý. Vậy luật tách sổ đỏ mới năm 2022 được quy định như thế nào? Thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh năm 2022 ra sao? Chí phí tách sổ đỏ bao nhiêu tiền? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn sau đây mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Luật đất đai năm 2013
Luật tách sổ đỏ mới năm 2022 được quy định như thế nào?
Điều kiện tách sổ đỏ năm 2022
Căn cứ theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP về điều kiện tách thửa đất như sau:
“Bổ sung Điều 75a như sau: Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất”.
Theo đó, điều kiện tách thửa đất hay tách sổ đỏ sẽ do UBND căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và điều kiện cụ thể tại từng địa phương để quy định. Chính vì vậy mà ở mỗi địa phương khác nhau thì điều kiện để được tách thửa đất cũng sẽ khác nhau.
Hiện nay, điều kiện tách thửa đất tại thành phố Hà Nội được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố hà nội.
Những điều cần chú ý khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ?
Tại Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất ở tại nông thôn và đô thị, cần chú ý khi trước khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
Như vậy, cần chú ý các loại đất tại các khu vực khác nhau để xem xét khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ.
Thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh năm 2022
Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất, như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
-Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Hồ sơ đề nghị tách thửa đất được hướng dẫn theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/ TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính bao gồm:
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận xử lý và ghi thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định và cấp sổ đỏ mới cho người sử dụng đất, tiến hành trao trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc gián tiếp qua UBND cấp xã.
Phí phải nộp khi tách Sổ đỏ
Nếu các thành viên trong hộ gia đình thực hiện thủ tục tách Sổ đỏ để tách phần đất của mình thì phải nộp các khoản tiền sau:
- Phí đo đạc khi tách thửa
Phí đo đạc không phải là khoản tiền do Nhà nước thu, nói cách khác đây là khoản tiền mà người tách thửa trả cho đơn vị đo đạc (chi phí thuê đo đạc).
Thông thường phí đo đạc sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Mức thu của các địa phương hiện nay là từ 100.000 đồng trở xuống.
Ngoài khoản tiền trên thì các thành viên hộ gia đình không phải nộp lệ phí trước bạ (theo khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC).
Việc được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp này cũng dễ hiểu, bởi lẽ khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng lần đầu đã phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định; khi các thành viên tách thửa đất chung của hộ gia đình thành cho cách thành viên thì khi đó thuộc trường hợp đăng ký lại.
Về thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ xin nuôi con nước ngoài hợp pháp năm 2022
- Chi phí nhận con nuôi hiện nay là bao nhiêu?
- Chi phí đăng ký bản quyền tác giả năm 2022 là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Luật tách sổ đỏ mới năm 2022 được quy định như thế nào?” Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý hay thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ làm thủ tục kết hôn với người Nhật Bản. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ, người dân cần nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên theo Khoản 1, Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, việc tách sổ đỏ trong các trường hợp sau được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Tách sổ đỏ giữa chồng với vợ; giữa mẹ đẻ, cha đẻ với con đẻ; giữa mẹ nuôi, cha nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa mẹ vợ, cha vợ với con rể; giữa bà nội, ông nội với cháu nội; giữa bà ngoại, ông ngoại với cháu ngoại; giữa anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, ngoài trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân nêu trên thì thực hiện thủ tục tách sổ đỏ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định về quyền của người sử dụng đất như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.