Trước khi kí kết hợp đồng lao động thì cá nhân và nhà tuyển dụng pahỉ giao hẹn các nguyên tác. Hợp đồng chỉ được kí nếu cả hai bên đều đưa ra được những thảo thuận chung khi làm việc.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Trước khi kí kết hợp đồng lao động thì cá nhân phải nhận được sự chấp thuận đơn xin việc và hồ sơ xin việc.
Đây là một số nguyên tắc chính khi giao kết hợp đồng lao động:
Tuân thủ pháp luật: Hợp đồng lao động phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và công việc.
Công bằng và độc lập: Hợp đồng lao động phải được ký bởi hai bên tự do và công bằng, không bị ép buộc hoặc có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên thứ ba.
Rõ ràng và minh bạch: Hợp đồng lao động phải có nội dung rõ ràng và minh bạch, bao gồm các điều khoản về công việc, lương, thời gian làm việc, điều kiện nghỉ phép và các điều khoản khác có liên quan.
Tự nguyện: Hợp đồng lao động phải được ký bởi hai bên tự nguyện, không bị ép buộc hoặc bị lừa dối.
Cân bằng và công bằng: Hợp đồng lao động phải đảm bảo cân bằng và công bằng giữa các bên, không được làm tổn hại cho bất kỳ bên nào.
Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Hình thức hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao đông 2019 thì hợp đồng lao động sẽ được giao kết dưới 03 hình thức sau:
Giao kết bằng văn bản;
Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói là hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung các hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật là giao dịch điện tử có giá trị tương tự hợp đồng lao động bằng văn bản. Việc mở rộng thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa đối với mỗi bên khi ký kết hợp đồng lao động nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động theo quy định
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là quan niệm và tư tưởng pháp luật trong việc giao kết hợp đồng lao động. Với tư cách là một quan hệ khế ước, quá trình giao kết hợp đồng lao động phải tôn trọng những nguyên tắc giao kết hợp đồng nói chung và vừa đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của hợp đồng lao động nói riêng.
– Nguyên tắc tự nguyện biểu hiện là sự tự nguyện về mặt tư tưởng và tự do trong lý trí khi giao kết quan hệ lao động. Đây là nguyên tắc đảm bảo quyền tự do quyết định nghề nghiệp, nơi cư trú của người lao động và quyền tự do hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Pháp luật lao động ghi nhận nguyên tắc tự do, tự nguyện là một nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động không chỉ đảm bảo theo đúng tính chất thoả thuận của hợp đồng mà còn góp phần kiếm tiền để hỗ trợ mỗi bên thực thi quan hệ hợp đồng lao động một cách hiệu quả, quan hệ lao động phải đạt được sự cân bằng hài hoà và bền vững.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc giao kết hợp đồng lao động phải đảm bảo được lợi ích của mọi bên. nghĩa vụ đảm bảo sự tự do, tự nguyện khi giao kết hợp đồng lao động thì các bên không nên dùng những biện pháp lừa gạt, cưỡng ép hoặc hăm doạ để khiến người khác cảm thấy sợ hãi mà phải giao kết hợp đồng mặc dù họ không mong đợi.
Người lao động có quyền giao kết hợp đồng lao động với bất kỳ người sử dụng lao động nào và tất nhiên, người sử dụng lao động cũng có quyền tự do xác lập quan hệ lao động với những người lao động khác đúng với yêu cầu của mình nếu không vi phạm pháp luật.
– Nguyên tắc này thể hiện sự khác nhau trong nhận thức, địa vị pháp lý, về những quyền và trách nhiệm của mỗi chủ thể khi giao kết hợp đồng lao động. Mỗi bên đều có quyền ngang nhau khi nêu ra đề nghị và chấp thuận đề nghị khi giao kết, các bên phải biểu đạt tuyệt đối, toàn vẹn, đầy đủ yếu tố ý thức, tinh thần, sự mong đợi đích thực của mình phải xuất phát từ ý chí của chính mình chứ không phụ thuộc vào bất cứ ai khác, trừ trường hợp “b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó” (điểm b, c khoản 4 Điều 18 BLLĐ), đây là quy định nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động chưa có năng lực hành vi đầy đủ.
Hoặc đối với một số loại công việc, nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động, trường hợp này ý chí của người đại diện, người được ủy quyền cũng là ý chí của nhóm người ủy quyền (khoản 2 Điều 18 BLLĐ).
Vì nội dung ghi trong hợp đồng lao động phải được do mỗi bên chủ thể định đoạt nên điều này hoàn toàn có thể áp dụng trên nguyên tắc bình đẳng của đôi bên. Tuy nhiên, cũng phải hiểu rõ nguyên tắc bình đẳng được nêu ở trên là chú ý vào sự bình đẳng về mặt ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của hai bên khi giao kết quan hệ lao động.
Thực tế với các ưu thế như ngôn ngữ, vị trí việc làm, hiểu biết về đội ngũ nhân viên. .. người sử dụng lao động có được lợi thế nhất định khi quá trình giao kết hợp đồng lao động. lợi ích Do đó, muốn có sự bình đẳng thực chất trong giao kết hợp đồng lao động cần có các thiết chế và công cụ bảo vệ người lao động khi thương thảo, đàm phán hợp đồng.
Ở Việt Nam, vai trò của quan hệ lao động tập thể là vô cùng cần thiết. TT – Nguyên tắc thiện chí, hợp tác và minh bạch là yếu tố đảm bảo cho quan hệ lao động được giao kết và thực thi với sự đồng thuận trong phân chia lợi ích cũng như công bằng của quan hệ lao động vì lẽ quan hệ lao động là một loại quan hệ vừa có tính đối đầu lại thiếu tính thống nhất về mặt lợi ích.
Tuy nhiên, lợi ích đôi bên sẽ đạt được khi bất đồng, đối kháng của mỗi bên phải được xử lý bằng thiện chí và hợp tác. nếu mỗi bên chủ thể khi giao kết hợp đồng lao động chấp hành đúng nguyên tắc thiện chí, hợp tác và thành thật thì tính ổn định của quan hệ lao động sẽ được đảm bảo, mở thêm lợi ích cả hai bên. Ngược lại, nếu việc giao kết không được dựa trên cơ sở của nguyên tắc thiện chí có thể sẽ làm tổn hại lợi ích của một hoặc tất cả hai bên trong quan hệ lao động.
– Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thoả ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Bản chất của hợp đồng là quyền tự do thoả thuận nhưng sự thoả thuận này cần phải trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội. Pháp luật đặt ra những giới hạn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng giữa các bên, do đó mỗi bên đều phải thực hiện theo các quy định để tự bảo vệ cho bản thân mình cũng vì lợi ích chung của xã hội.
Nguyên tắc này yêu cầu mỗi bên khi giao kết hợp đồng lao động đều có quyền tự do thoả thuận về nội dung của hợp đồng lao động, miễn là những nội dung đó không được trái với pháp luật, thoả ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. 1 Nội dung hợp đồng lao động được giao kết không được xâm phạm điều cấm của pháp luật, không được thấp quá mức quy định tối thiểu.
Thoả ước lao động tập thể là sự thoả thuận của tập thể lao động và người sử dụng lao động đối với những điều kiện lao động mà hai bên đã thống nhất trước bằng đàm phán tập thể. Thoả ước lao động tập thể là văn bản vận dụng những qui định chung của BLLĐ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp với khả năng thực thi của mỗi bên. Khi có hiệu lực thì thoả ước lao động tập thể có ý nghĩa pháp lý với toàn bộ mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp và quyết định việc hình thành ra quan hệ lao động của mỗi bên.
Sự có mặt của thoả ước lao động tập thể tạo điều kiện để quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ trong quan hệ lao động được phản ánh rõ ràng hơn, đầy đủ hơn và có cơ sở thực thi vì nó phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, văn hoá doanh nghiệp. .. Thoả ước cũng là phương tiện hiệu quả nhằm giúp người lao động thương lượng trực tiếp với người sử dụng lao động khi giao kết quan hệ hợp đồng lao động.
Việc vi phạm những nguyên tắc của hợp đồng lao động nêu trên sẽ dẫn đến hậu quả là hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu từng phần hoặc hoàn toàn (xem thêm phần thảo luận khi hợp đồng lao động vô hiệu).
Lưu ý về hợp đồng lao động
Đây là một số lưu ý về hợp đồng lao động:
Đọc kỹ nội dung hợp đồng trước khi ký: Bạn nên đọc kỹ nội dung hợp đồng trước khi ký để đảm bảo rằng bạn hiểu rõ tất cả các điều khoản và cam kết tuân thủ chúng.
Để lại bản sao của hợp đồng: Hãy để lại bản sao của hợp đồng cho mình để có thể tham khảo sau này nếu cần thiết.
Ghi nhận các thay đổi: Nếu có bất kỳ thay đổi nào trong quá trình làm việc, hãy ghi nhận chúng trong hợp đồng hoặc ký một bản thay đổi hợp đồng mới.
Bảo vệ quyền lợi của mình: Hãy đảm bảo rằng hợp đồng lao động bảo vệ quyền lợi của bạn và tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
Đề xuất thay đổi nếu cần thiết: Nếu bạn có bất kỳ đề xuất thay đổi nào cho hợp đồng, hãy thảo luận với quản lý của mình hoặc với cơ quan quản lý lao động để xem xét việc thay đổi nội dung hợp đồng. Luôn tuân thủ các điều khoản và điều lệ của hợp đồng lao động để tránh bất kỳ sự không hòa hợp hoặc tranh chấp nào trong quá trình làm việc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc lo lắng nào về hợp đồng lao động có thể liên hện tới luật sư Hồ Chí minh để được giải đáp nhanh nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Dịch vụ tư vấn thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như thành lập doanh nghiệp, soạn thảo mẫu đơn, mẫu hợp đồng mua bán xe, mẫu biên bản nghiệm thu cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Lao động Việt Nam, một người lao động chỉ được giao kết tối đa một hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động trong một thời gian. Trong trường hợp người lao động muốn giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khác, họ phải hủy bỏ hợp đồng cũ trước khi có thể ký hợp đồng mới. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác, ví dụ như trong trường hợp người lao động làm việc tại các công ty công nghệ thông tin hoặc trong lĩnh vực du lịch. Trong những trường hợp đặc biệt này, người lao động cần phải có sự cho phép của cơ quan quản lý lao động trước khi giao kết hợp đồng lao động
Vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý và kỷ luật cho cả hai bên.
Nếu người lao động vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động bằng cách ký nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý lao động, họ có thể bị xử lý theo Luật Lao động về vi phạm quy định về giao kết, thực hiện và hủy bỏ hợp đồng lao động.