Chào luật sư, bạn tôi đang là sĩ quan quân đội tại ngũ đang đóng quân tại Phú Thọ. Tôi có một số thắc mắc đó là tôi chưa hiểu rõ về chế độ cũng như những chính sách của nhà nước đối với sĩ quan quân đội. Sĩ quan quân đội được hưởng chế độ nghỉ như thế nào? Pháp luật quy định về vấn đề này ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn.
Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư Hồ Chí Minh. Mời bạn tham khảo bài viết Sĩ quan quân đội được hưởng chế độ nghỉ như thế nào? dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 153/2017/TT-BQP
Sĩ quan quân đội được hưởng chế độ nghỉ như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 153/2017/TT-BQP, sĩ quan tại ngũ được hưởng các chế độ nghỉ sau:
– Nghỉ phép hằng năm;
– Nghỉ phép đặc biệt;
– Nghỉ ngày lễ, tết;
– Nghỉ an điều dưỡng;
– Nghỉ hằng tuần;
– Nghỉ chuẩn bị hưu.
Các chế độ nghỉ của sĩ quan quân đội năm 2023
Chế độ nghỉ phép hằng năm của sĩ quan quân đội
Khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 153/2017/TT-BQP
Đối với chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan quân đội được số ngày nghỉ như sau:
– Được nghỉ 20 ngày nếu thời gian công tác dưới 15 năm;
– Được nghỉ 25 ngày nếu thời gian công tác từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm;
– Được nghỉ 30 ngày nếu thời gian công tác từ đủ 25 năm trở lên.
Ngoài ra, đối với sĩ quan quân đội ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ); người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm số ngày như sau::
– Được nghỉ thêm 10 ngày đối với các trường hợp:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.
– Được nghỉ thêm 05 ngày đối với các trường hợp:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km trở lên và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
Chế độ nghỉ phép đặc biệt của sĩ quan quân đội
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp được quy định tại Điều 5 Thông tư 153/2017/TT-BQP, cụ thể như sau:
– Sĩ quan kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
– Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.
Chế độ nghỉ ngày lễ, tết của sĩ quan quân đội
Điều 6 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về chế độ nghỉ ngày lễ, tết của sĩ quan quân đội như sau:
– Hằng năm, sĩ quan được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định Bộ luật Lao động 2019 và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).
– Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc do yêu cầu nhiệm vụ việc nghỉ ngày lễ, tết do chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đơn vị thực hiện cho phù hợp.
Chế độ nghỉ an điều dưỡng của sĩ quan quân đội
Sĩ quan được nghỉ an điều dưỡng theo quy định tại Thông tư 179/2013/TT-QP quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý hoạt động các Đoàn an điều dưỡng và chế độ an điều dưỡng trong Quân đội.
Chế độ nghỉ hằng tuần của sĩ quan quân đội
Theo Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP, hằng tuần, sĩ quan được nghỉ ngày thứ Bảy, ngày Chủ nhật.
Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đơn vị thực hiện cho phù hợp.
Chế độ nghỉ chuẩn bị hưu của sĩ quan quân đội
Sĩ quan quân đội có quyết định nghỉ hưu thì thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình như sau:
– Được nghỉ 09 tháng nếu thời gian công tác từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm;
– Được nghỉ 12 tháng nếu thời gian công tác từ đủ 25 năm trở lên.
Thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan
Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện như sau:
– Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền.
– Sĩ quan giữ chức vụ từ trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên do người chỉ huy, chính ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan tại ngũ nghỉ chuẩn bị hưu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư này thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung ương.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sĩ quan quân đội được hưởng chế độ nghỉ như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đặt cọc mua bán nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về hộ kinh doanh cá thể tại Hồ Chí Minh như thế nào?
- Hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp tại Hồ Chí Minh
- Mức xử phạt đối với việc sử dụng chất gây nghiện trong quán hát
Câu hỏi thường gặp
Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
– Lương hưu:
Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định;
Bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;
Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ.
Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự
– Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
– Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
– Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
– Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
Căn cứ vào Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
– Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Tạo Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, sĩ quan trong lực lượng quân đội nhân dân sẽ nhận được mức hưởng chế độ ốm đau bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người đó nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau.