Giấy khai sinh là giấy tờ quan trọng của mỗi cá nhân, giấy khai sinh ghi nhận sự ra đời, tồn tại của cá nhân trên mặt pháp lý. Nhưng vì nhiều lý do khác nhau mà ông bà, cha mẹ có thể làm giấy khai sinh muộn cho trẻ. Trường hợp cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ chậm đăng ký khai sinh cho con thì cán bộ hộ tịch cần phải động viên, nhắc nhở hoàn thành việc khai sinh theo quy định hoặc công dân đăng ký khai sinh qua Cổng đăng ký khai sinh trực tuyến. Vậy Trường hợp làm giấy khai sinh muộn phạt bao nhiêu tiền? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé qua bài viết “Tại Hồ Chí Minh làm giấy khai sinh muộn phạt bao nhiêu” nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Quyền khai sinh của cá nhân
Căn cứ Điều 30 Bộ luật dân sự 2015, mỗi công dân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, trong một số trường hợp đặc biệt:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
- Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
- Cá nhân chết phải được khai tử.
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.“
Theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Căn cứ vào Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì luật quy định cụ thể như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.
Điều 37 Nghị định 82/2020 quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh gồm có:
“Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì làm giấy khai sinh muộn cho trẻ sẽ không bị xử phạt.
Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn tại Hồ Chí Minh
Thủ tục được quy định rõ tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”
Theo đó, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Giấy chứng sinh hoặc những giấy tờ khác như: Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh (nếu có người làm chứng) hoặc giấy cam đoan về việc sinh; biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền lập về việc trẻ bị bỏ rơi (trẻ em bị bỏ rơi), văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định (trẻ em sinh ra do mang thai hộ).
– Tờ khai đăng ký khai sinh.
– Người đăng ký khai sinh xuất trình: một trong các loại giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương); giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), sổ hộ khẩu/sổ tạm trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Người đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại: cơ quan có thẩm quyền tùy thuộc vào từng trường hợp như đã nêu ở mục 3.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
– Hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì Công chức tư pháp – hộ tịch trả lại hồ sơ và hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
– Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, cùng người đăng ký ký vào sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh . Sau đó Cấp 01 bản chính, bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi đi đăng ký khai sinh.
– Thời hạn giải quyết: trong 01 ngày.
Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tại Hồ Chí Minh làm giấy khai sinh muộn phạt bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn với người nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất tại Hồ Chí Minh
- Trích lục khai sinh có phải là bản sao không?
- Thủ tục đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ làm căn cứ để cấp giấy khai sinh cho con, tuy nhiên không ít trường hợp vì sơ suất cha mẹ làm thất lạc giấy chứng sinh của con hoặc không làm đơn xin cấp giấy chứng sinh cho con trong trường hợp phải làm đơn.
Theo quy định tại điều 16, luật hộ tịch 2014 thì có thể hiểu rằng khi cha mẹ đi đăng ký khai sinh cho con phải nộp theo tờ khai đăng ký theo mẫu và giấy chứng sinh cho cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ không thể cung cấp được giấy chứng sinh do bị mất hoặc con không có giấy chứng sinh thì cha, mẹ cần cung cấp được văn bản của người làm chứng về việc sinh con.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trường hợp nếu cha mẹ không cung cấp được giấy chứng sinh thì vẫn có thể làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con được nếu cung cấp được các văn bản giấy tờ như đã nêu trên. Vì vậy, cha mẹ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ để thay thế giấy chứng sinh cho con.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã, phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.
– Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
– Nếu cha, mẹ không có hộ khẩu thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
– Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
– Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.