Chào luật sư, tôi mới mua lại mảnh đất tại Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP. Hồ Chí Minh sau khi mua và hoàn thành tất cả thủ tục về chuyện nhượng quyền sử dụng đất mới phát hiện có phần mả. Thấy như thế rất đáng sợ và không hợp phong thủy nên tôi đã nói lại với người bán nhưng họ không đồng ý di dời vì bảo đây là mả tổ tiên đã lâu nên không được phép di chuyển. Bức xúc với thái độ trên nên tôi muốn làm mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022 như thế nào? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, hiện nay nhiều trường hợp phải di dời mồ mả, có thể là thua trong một vụ tranh chấp đất đai nên phải di dời, chuyển nhà hay hay mua nhầm đất có mồ mả chưa di dời phải yêu cầu di dời mồ mả trên đất,… Để di dời mồ mả bạn cần làm các thủ tục theo quy định và làm mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022, để biết thêm chi tiết mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Quyền khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất
Theo Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất có quyền chung sau đây:
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình (khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013)
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013)
Mặt khác, khi mồ mả không thuộc sự quản lý của gia đình mà là của người khác hoặc không xác định được thân nhân thì các phần mộ phải di chuyển khi: Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch, …(theo điểm a, khoản 1 điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP). Do vậy, những phần mộ trên đất của cá nhân khác thuộc trường hợp bắt buộc phải di chuyển.
Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng đất được quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Khi phần đất của mình bị sử dụng cho việc chôn lấp, xây dựng mồ mả, người sử dụng đất có quyền khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình để lấy lại phần diện tích đất bị xâm lấn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền khởi kiện, người khởi kiện lưu ý hai vấn đề sau:
Phải chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình bằng một trong các giấy tờ sử dụng đất hợp pháp đối với phần đất khởi kiện;
Việc bị phần mồ mả xâm phạm quyền sử dụng đất phải xảy ra sau khi đã được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp mồ mả có trước thời gian người khởi kiện có quyền sử dụng đất hợp pháp thì sẽ không được xem là xâm phạm vì tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất đã chấp nhận việc phần mồ mả trên đất của mình và sử dụng suốt thời gian qua.
Hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện tại Tòa
Tranh chấp về việc di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất là tranh chấp liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất.
Do đó căn cứ khoản 24 Điều 3. Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2007/NQ-HĐTP thì
- Tranh chấp mồ mả phải được hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện tại Tòa án.
- Người sử dụng đất nếu không tự hòa giải thì phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trước khi khởi kiện.
- Nếu không thực hiện thủ tục này mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại vì không đủ điều kiện theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Về mặt thủ tục, việc hòa giải tại cơ sở được tiến hành theo Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) như sau:
- Người sử dụng đất gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến Uỷ ban nhân cấp xã (UBND xã) nơi có đất tranh chấp. Nội dung đơn bao gồm: thông tin UBND xã, thông tin hai bên tranh chấp, nội dung yêu cầu giải quyết và các tài liệu, chứng cứ đi kèm;
- UBND xã tiếp nhận đơn và tiến hành thẩm tra, xác minh, thành lập hội đồng hòa giải;
- Tổ chức hòa giải có sự tham gia đầy đủ hai bên tranh chấp. Nếu một bên vắng sẽ coi như hòa giải không thành;
- Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành.
Trong trường hợp hòa giải tại cơ sở không thành, người sử dụng đất có quyền khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác như UBND huyện, hay Tòa án tùy từng trường hợp cụ thể.
Thủ tục khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
Hồ sơ khởi kiện
Khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, theo khoản 4, khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015(BLTTDS 2015) hồ sơ khởi kiện cần bao gồm các giấy tờ sau:
Đơn khởi kiện ( Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017);
Kèm theo Đơn khởi kiện phải có Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.(Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
- Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ khẩu…;
- Biên bản hòa giải tại UBND xã;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013;
- Các giấy tờ khác liên quan tới giao dịch đất đai có liên quan.
Thủ tục khởi kiện
Cũng như các vụ án tranh chấp khác, tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết theo trình tự thủ tục quy định tại BLTTDS 2015, gồm các thủ tục cơ bản sau:
- Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không và thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
- Nếu đơn khởi kiện đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015, người khởi kiện sẽ được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và phải tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí, sau đó nộp lại biên lai cho Tòa án trong thời hạn 07 ngày làm việc.
- Sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, vụ án sẽ được thụ lý và Tòa án thông báo lại bằng văn bản về việc giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý.
- Sau khi thụ lý đơn, Tòa án tiến hành các thủ tục cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục phiên tòa.
Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất
Để viết mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022 các bạn cần chú ý các điểm sau đây
(1): Điền tên nơi tiếp nhận đơn
(2): Điền tên, năm sinh của người làm đơn
(3): Điền số chứng minh nhân dân của người làm đơn
(4): Điền hộ khẩu thường trú của người làm đơn
(5): Điền địa chỉ đang sinh sống của người làm đơn
(6): Điền tên của người được chôn cất
(7): Điền nội dung trình bày
Tại sao nên sử dụng vụ tư vấn soạn thảo mẫu đơn của Luật sư Hồ Chí Minh?
1.Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật Sư có nhiều năm kinh nghiệm trong hỗ trợ khách hàng và xử lý các vấn đề liên quan đến tư vấn pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi cam kết sẽ đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo mẫu đơn của Luật sư Hồ Chí Minh.
2.Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
3.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
4.Chúng tôi tự tin vào tốc độ giải quyết các thủ tục pháp lý giúp cho khách hàng không phải chờ đợi lâu nhưng đồng thời cũng sẽ đi đôi cùng với độ chính xác cao và tiến độ các quy trình thủ tục chuẩn xác nhất.
5.Sử dụng dịch vụ dịch vụ tư vấn về soạn thảo mẫu đơn của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến dịch vụ tư vấn về soạn thảo mẫu đơn, quý khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Khởi kiện bạo lực gia đình tại Hồ Chí Minh đơn giản, nhanh chóng
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy phép bay flycam; Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, hoặc vấn đề khác như Đưa thông tin sai sự thật lên mạng xã hội… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013: thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định thì được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền;
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, người sử dụng đất muốn khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình trong các trường hợp trên đều có thể khởi kiện tại Tòa án sau khi hòa giải tại cơ sở không thành. Tuy nhiên nếu rơi vào trường hợp thứ hai, đương sự đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền và đang được giải quyết thì không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết, theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2015, tranh chấp này là tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết sơ thẩm tại Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
“Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Như vậy, nếu bên gia đình đang yêu cầu di dời mồ mả phải đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phụ thuộc vào một phần quy hoạch nhất định tại địa phương. Đất có mồ mả thì khi tiến hành giao đất bên phía cơ quan có thẩm quyền – Phòng tài nguyên môi trường phải xác định và đo đạc trước phần này. Bên phía gia đình được giao đất không có quyền tự ý yêu cầu di dời ngôi mộ đi.
Điểm d khoản 4 điều 14 Nghị định 23/2016/NĐ-CP quy định:
d) Đăng ký và chuyển nhượng phần mộ cá nhân:
– Người được đăng ký trước phần mộ cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này không được chuyển nhượng phần mộ cá nhân;
– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân (sau đây gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân) trong nghĩa trang đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua hợp đồng được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Hợp đồng có thể được lập riêng hoặc chung với hợp đồng dịch vụ nghĩa trang. Người sử dụng dịch vụ đã ký hợp đồng nhưng có nhu cầu cho, tặng, chuyển nhượng hợp đồng cho người khác sử dụng thì phải lập lại hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và người nhận cho, tặng, chuyển nhượng tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.