Hiện nay các trường họpw tranh chấp về đất đai không còn hiếm gặp như tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp đường đi. Những tranh chấp này xảy ra nhiều bởi lẽ là do đất là một tài sản có giá trị lớn mà người ta không nỡ lòng bỏ qua. Những tranh chấp vừa đề cập đến ở trên là những trường hợp có lẽ là sẽ giải quyết dễ dàng hơn việc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả. Việc di dời phần mộ trên đất thuộc sở hữu của mình không phải là một điều dễ dàng. Hiểu được tâm lý của khách hàng Luật sư Hồ Chí Minh đã đưa ra dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp di dời mồ mả tại thành phố Hồ Chí Minh, mong muốn giúp đỡ quý khách hàng giải quyết những rắc rối hiện tại.
Đất đai có mồ mả giải quyết thế nào khi có tranh chấp
Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Cần xử lý tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật, căn cứ vào điều 201,202 Luật đất đai thì anh sẽ tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Nộp đơn hòa giải ở xã phường
- Bước 2: Khởi kiện ra tòa
- Bước 3: Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu bên kia không tự nguyện thi hành án thì anh có thể yêu cầu thi hành án di dời.
Hướng dẫn cách giải quyết đất đai có mồ mả
Thứ nhất: Với trường hợp di chuyển phần mộ mà không có tranh chấp.
Các trường hợp phải di chuyển:
Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi:
1. a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc.
Trình tự, nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
1. a) Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có trách nhiệm di dời.
Cơ quan có thẩm quyền cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Hiện nay tại từng địa phương, UBND cấp tỉnh thường ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đó UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, hòa giải giải quyết bước đầu với yêu cầu di dời phần mộ trên đất của công dân.
Kinh phí về việc di dời, di chuyển
Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
Còn với những phần mộ nằm trên đất cá nhân thì người chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán các chi phí đưa phần mộ vào nghĩa trang do địa phương quản lý để mai táng.
(Theo điều 12, điều 13 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng).
Tuy nhiên các quy định trên đây tương đối sơ sài nên trong quá trình triển khai, các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền nên tham khảo thêm quy định tại Văn bản số 940-DS, ngày 25 tháng 02 năm 1961 do Bộ Nội vụ ban hành để có những bước thực hiện hợp tình, hợp lý.
Thứ hai: Với trường hợp di chuyển phần mộ mà có tranh chấp giữa chủ mảnh đất và thân nhân phần mộ.
Theo điểm a, khoản 1 điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP quy định thì các phần mộ phải di chuyển khi: Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Do vậy những phần mộ trên trên đất của cá nhân khác thuộc trường hợp bắt buộc phải di chuyển.
Để di chuyển các phần mộ này, trước tiên chủ sử dụng đất và thân nhân của người quản lý phần mộ cần tự thương lượng, hòa giải với nhau để đi đến giải quyết việc đồng ý di dời, hỗ trợ kinh phí di dời. Khi hòa giải hai bên đều phải có tinh thần thiện chí, hài hòa được yếu tố tín ngưỡng, tâm linh và quyền của người chủ sử dụng đất trong hoàn cảnh hiện thực đời sống xã hội.
Quá trình hai bên thương lượng hòa giải với nhau cần có sự tham gia của UBND cấp xã để đảm bảo hiệu quả của việc hòa giải, khả năng thực thi nội dung dung hòa giải giữa các bên.
Trường hợp hợp các bên không đi đến thỏa thuận được tranh chấp về yêu cầu di chuyển phần mộ thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân nơi có bất động sản.
Dù đây là một tranh chấp phức tạp, không được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên với Nguyên tắc về Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự về Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp quy định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.
Tư vấn giải quyết tranh chấp di dời mồ mả tại thành phố Hồ Chí Minh
Viêc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả là vấn đề không hề dễ dàng, bởi liên quan đến phần mộ người chết nằm trên đất đó mà pháp luật có bảo vệ và cấm các hành vi xâm phạm hài cốt mồ mả của người đã chết. Vì thế chúng ta không thể tự tiện đụng vào phần mộ này mà phải báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hơn nữa để di dời phần mộ của của người chết ra khỏi mảnh đất của mình cũng phải có sự đồng ý của người thân phần mộ, có rất nhiều trường hợp không chịu di rời dẫn đến xảy ra tranh chấp. Các vụ án về tranh chấp đất đai được xem là khó giải quyết còn liên quan đến cả phần mộ người chết thì việc thuê dịch vụ luật sư đai diện giải quyết cho mình là có lợi nhất.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, Luật sư Hồ Chí Minh tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho các vụ án tranh chấp di dời mồ mả. Các dịch vụ Luật sư Hồ Chí Minh cung cấp đối với vụ án tranh chấp di dời mồ mả bao gồm:
- Tư vấn pháp lý và đưa giải pháp xử lý tranh chấp di dời phần mộ
- Tham gia đàm phán giải quyết tranh chấp di dời phần mộ
- Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ khởi kiện tranh chấp di dời phần mộ.
- Thay mặt nộp và tham gia tố tụng.
- Luật sư bảo vệ tại phiên tòa các cấp.
- Tư vấn thi hành án sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022
- Dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đế “Tư vấn giải quyết tranh chấp di dời mồ mả tại thành phố Hồ Chí Minh”.Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Nếu người xâm phạm không tự nguyện dời đi thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện Tòa án để cưỡng chế di dời mồ mả.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả được quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.