Để đảm bảo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhà nước khuyến khích mọi cặp vợ chồng nên dừng lại ở mức hai con. Đặc biệt là đối với đảng viên, các quy định liên quan đến sinh con thứ 3 càng chặt chẽ hơn. Đảng viên sinh con thứ 3 trở lên bị coi là vi phạm chính sách dân số và bị các hình thức kỷ luật. Bài viết “Kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3 như thế nào?” dưới đây Luật sư Hồ Chí Minh sẽ đề cập đến bạn đọc quy định pháp luật về xử lý Đảng viên khi sinh con thứ ba.
Kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3 như thế nào?
Trong năm 2012, nếu Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 1 Quyết định 09-QĐ/TW năm 2011 bổ sung Điều 7, Quy định 94-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình do Bộ Chính trị ban hành như sau:
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình;
b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Ngoài ra, những trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba được xem là không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Hướng dẫn 01-HD/UBKTTW thực hiện Quyết định 09-QĐ/TW bổ sung Quy định 94-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành, bao gồm:
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Vợ/chồng Đảng viên sinh đôi ở lần sinh thứ nhất thì có tiếp tục sinh con nữa hay không?
Tại Điều 2 Quy định 05-QĐ/TW năm 2018 có quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp vợ/chồng là đảng viên đã sinh đôi ở lần thứ nhất thì không nên sinh lần thứ 2. Trong trường hợp sinh ở lần thứ 2 thì Đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật về Đảng.
Những trường hợp sinh con thứ 3 nhưng không bị xử lý kỷ luật
Tại Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 có quy định về vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình như sau:
Trường hợp không vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, gồm:
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật.
Như vậy, nếu sinh con thứ 3 thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 thì sẽ không bị xử lý kỷ luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu theo quy định năm 2022
- Độ tuổi làm căn cước công dân theo quy định năm 2022
- Theo quy định hiện nay ngành xây dựng có được giảm thuế GTGT không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3 như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh được miễn thuế…của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 4 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 có quy định như sau:
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
4- Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Tại Khoản 1 Điều 27 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 có quy định như sau:
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
Tại Điều 52 Quy định 69-QĐ-TW năm 2022 có quy định về xử lý kỷ luật đảng viên khi vi phạm chính sách dân số như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Vi phạm chính sách dân số.
2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.