Chào Luật sư Hồ Chí Minh, nghe nói công dân đủ 14 tuổi điều sẽ được làm căn cước công dân do trường tổ chức, hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền làm. Nhưng do em nghỉ học sớm nên đã 15 tuổi vẫn chưa làm căn cước công dân. Vậy độ tuổi làm căn cước công dân theo quy định hiện nay là bao nhiêu? Làm căn cước công dân ở đâu? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi và sau đây mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật căn cước công dân 2014
- Thông tư 06/2021/TT-BCA
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
Khái quát về căn cước công dân hiện nay
Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Nội dung thể hiện trên thẻ CCCD
Thẻ CCCD gồm thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc;
- Dòng chữ “Căn cước công dân”;
- Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;
- Ngày, tháng, năm hết hạn.
– Mặt sau thẻ
- Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;
- Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ;
- Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Độ tuổi làm căn cước công dân theo quy định năm 2022
Theo quy định tại Điều 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Theo quy định tại Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 21 thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Lần lượt với các mốt thời gian sau:
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 14 tuổi đến trước 23 tuổi: Hết hạn vào năm 25 tuổi.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ 23 tuổi đến trước 38 tuổi: Hết hạn vào năm 40 tuổi.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ 38 tuổi đến trước 58 tuổi: Hết hạn vào năm 60 tuổi.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 58 tuổi trở đi: Có giá trị sử dụng cho đến khi chết (trừ trường hợp Căn cước công dân bị mất hoặc hư hỏng).
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắp chip năm 2022
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Đối với người đổi từ CMND qua CCCD gắn chíp:
- CMND đã được cấp, sổ hộ khẩu.
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. (Tại một số điểm cấp cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật đầy đủ và có thông báo thì công dân không cần mang theo sổ hộ khẩu).
– Đối với người đổi từ CCCD mã vạch qua CCCD gắn chíp:
- CCCD mã vạch đã được cấp.
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắp chip
- Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip:
– Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
– Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
– Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.
- Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip: Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
- Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay:
– Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
– Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
– Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
- Bước 4: Trả kết quả: Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Các trường hợp miễn không phải nộp lệ phí làm thẻ căn cước công dân
Các trường hợp miễn lệ phí
– Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là một trong các đối tượng sau:
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Công dân thường trú tại các xã biên giới;
- Công dân thường trú tại các huyện đảo;
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Các trường hợp không phải nộp lệ phí
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu;
– Đổi thẻ CCCD trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định ( đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi) và đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.
Dịch vụ làm thẻ căn cước công dân tại Hồ Chí Minh năm 2022
Đôi khi vì không có nhiều thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực hiện thủ tục này dẫn đến vụ việc bị kéo dài; dẫn đến công việc cần thực hiện không suôn sẻ. Luật sư Hồ Chí Minh hân hạnh cung cấp dịch vụ làm thẻ căn cước công dân để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về thủ tục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
Lợi ích khi chọn dịch vụ làm thẻ căn cước công dân của Luật sư Hồ Chí Minh
1.Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật Sư có nhiều năm kinh nghiệm trong hỗ trợ khách hàng và xử lý các vấn đề liên quan đến hồ sơ, thủ tục tại Việt Nam, chúng tôi cam kết sẽ đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tư vấn về quy định về làm lại giấy khai sinh của Luật sư Hồ Chí Minh.
2.Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
3.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
4.Chúng tôi tự tin vào tốc độ giải quyết các thủ tục pháp lý giúp cho khách hàng không phải chờ đợi lâu nhưng đồng thời cũng sẽ đi đôi cùng với độ chính xác cao và tiến độ các quy trình thủ tục chuẩn xác nhất.
5.Sử dụng dịch vụ tư vấn về quy định về làm thẻ căn cước công dân tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến dịch vụ tư vấn về làm thẻ căn cước công dân tại Hồ Chí Minh, quý khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất tại Hồ Chí Minh năm 2022 đơn giản, chính xác
- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Hồ Chí Minh
- Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Độ tuổi làm căn cước công dân theo quy định năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, đăng ký khai sinh quá hạn, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, mã số thuế cá nhân, trích lục quyết định ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, trích lục hồ sơ đất, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, hợp đồng thuê nhà ở xã hội, hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất để vay vốn, hợp đồng đặt cọc mua nhà, hợp đồng thế chấp bằng tài sản, mẫu giấy cam kết an toàn thực phẩm,đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ CCCD:
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/thẻ.
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ.
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ.
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thời hạn cấp đổi căn cước công dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.