Chào Luật sư, tôi sinh ra ở Mỹ nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam vì bố mẹ là người Việt Nam, năm 2018 tôi ly hôn ở Mỹ và quyết định về Việt Nam định cư. Năm 2021 tôi gặp người yêu hiện tại và bây giwof chúng tôi dự định sẽ kết hôn. Vì thế tôi cần phải đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh mình đã ly hôn và hiện tại đang độc thân. Vậy dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hồ Chí Minh năm 2022 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi và sau đây mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào.
Mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:
– Đăng ký kết hôn
– Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
– Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới
– Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…
Nơi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung này như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Theo nội dung quy định nêu trên, khi có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì công dân sẽ xin giấy tờ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân thường trú (nơi có hộ khẩu).
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những loại giấy tờ sau:
Giấy tờ phải xuất trình khi đi xin xác nhận
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp để xác định thẩm quyền
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp khi đi xác nhận tình trạng hôn nhân
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trang hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định năm 2022
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. - Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hồ Chí Minh năm 2022
Luật sư Hồ Chí Minh là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao nên chọn dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hồ Chí Minh?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn đổi tên trong giấy khai sinh cho người lớn tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hồ Chí Minh năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, đăng ký khai sinh quá hạn, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, mã số thuế cá nhân, soạn thảo mẫu đơn ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, trích lục hồ sơ đất, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, hợp đồng thuê nhà ở xã hội, hợp đồng thế chấp bằng tài sản, mẫu giấy cam kết an toàn thực phẩm, đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài, mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
(Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
*Trường hợp công dân Việt Nam có nơi thường trú
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
*Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cơ quan thẩm quyền nêu trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu
(Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn thì:
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
(Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC)