Chào luật sư, nhà tôi gần biên giới, dạo gần đây nghe nói có rất nhiều đối tượng chuyên đưa người Trung Quốc không có việc làm hoặc thuộc đối tượng không đủ kinh tế để sang Việt Nam nhập cảnh trái phép và làm việc. Biết đây là hành vi vi phạm pháp luật, nên người dân khu vực xung quanh đã ngay lập tức báo với cơ quan chức năng vào cuộc điều tra, làm rõ sự việc. Vậy hành vi đưa người nhập cảnh trái phép là vi phạm gì? Mức xử phạt của hành vi đưa người nhập cảnh trái phép là bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn sau đây mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
Đưa người nhập cảnh trái phép là vi phạm gì?
Hành vi đưa người nước ngoài vào Việt Nam thông thường được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
– Đưa người nước ngoài qua biên giới Việt Nam mà không xin phép.
– Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác nhập cảnh.
– Nhập cảnh trái phép vào biên giới Việt Nam.
Tùy từng loại hành vi mà mức xử phạt cũng sẽ tăng giảm theo tính chất nguy hiểm cũng như mức độ thực hiện hành vi. Hành vi đưa người nhập cảnh trái phép là vi phạm có thể chịu các chế tài hành chính và hình sự theo quy định về tội tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
Mức xử phạt của hành vi đưa người nhập cảnh trái phép?
Về vấn đề này, pháp luật hiện hành quy định về xử lý hành vi liên quan đến việc tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam như sau:
* Xử lý vi phạm hành chính:
Căn cứ theo khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
+ Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
+ Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú;
+ Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
+ Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.
+ Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, khi thực hiện hành vi trên thì có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Đồng thời trục xuất người nước ngoài nếu có hành vi vi phạm này.
Hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại Khoản 8 Điều này như sau:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
– Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo những quy định của pháp luật hiện hành đối chiếu với trường hợp mà chị trình bày thì nếu chị đồng ý đưa 2 người nước ngoài vào Việt Nam, hay nói cách khác là môi giới, tạo điều kiện cho người khác nhập cảnh trái phép có thể sẽ bị phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
* Xử lý vi phạm hình sự:
Trường hợp đến mức bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự, theo quy định tại Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
– Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với từ 05 người đến 10 người;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Đối với 11 người trở lên;
+ Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
+ Làm chết người.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu có hành vi đưa người nhập cảnh trái phép, tùy theo số lượng người, mức thu lợi bất chính và một số điều kiện khác mà người môi giới trái phép, ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hình sự với mức phạt ít nhất là 01 năm theo khung thấp nhất và cao nhất là 15 năm tù.
Người nhập cảnh trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:
“Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
…
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
…
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
…
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.”
Theo đó, người qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Đồng thời, có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm nêu trên; các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ xin nuôi con nước ngoài hợp pháp năm 2022
- Chi phí nhận con nuôi hiện nay là bao nhiêu?
- Chi phí đăng ký bản quyền tác giả năm 2022 là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Đưa người nhập cảnh trái phép là vi phạm gì?“ Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý hay thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Nếu hành vi này dẫn đến làm lây lan dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19, người này còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự tại Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
Làm chết người.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
Làm chết 02 người trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Hiện nay, khi một công dân Việt Nam muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đến quốc gia khác phải qua các cửa khẩu, và làm thủ tục xuất cảnh.
Đây là nghĩa vụ của công dân Việt Nam theo Điều 5 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Luật này cũng quy định công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện như sau:
Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019)
Như vậy, người không tuân thủ các quy định về xuất cảnh theo quy định nêu trên sẽ bị xem là vượt biên trái phép.
Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.
Cụ thể hơn, các giấy tờ dưới đây phải còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng:
– Hộ chiếu ngoại giao;
– Hộ chiếu công vụ;
– Hộ chiếu phổ thông;
– Giấy thông hành.