Trong xã hội ngày nay, bên cạnh những hành động mang ý nghĩa đạo đức tốt đẹp, còn tồn tại nhiều hành vi sự suy đồi về đạo đức. Trong đó có các hành vi như sàm sỡ người khác. Rõ ràng hành vi sàm sỡ người khác là hành vi suy đồi về mặt đạo đức và vi phạm pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy theo quy định hiện nay Tội sàm sỡ người khác bị xử lý như thế nào? hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Sàm sỡ là gì?
Sàm sỡ được hiểu là một hành vi hoặc thái độ thiếu đứng đắn trong quan hệ xã hội. Hành vi sàm sỡ thể hiện ở lời nói, cử chỉ hành động nhằm mục đích quấy rối tình dục. Sàm sỡ được hiểu là các hành vi dùng lời nói; hoặc cử chỉ với mục đích quấy rối tình dục người khác hoặc những hành vi mang tính chất làm nhục người khác; xâm phạm đến quyền được bảo hộ sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác. Khác với hành vi dâm ô theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi sàm sỡ không bao gồm hành vi có tính chất kích thích nhục dục, dục vọng.
Hành vi sàm sỡ người khác là hành vi vi phạm pháp luật
Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, danh dự, nhân phẩm uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Quyền cơ bản của con người được quy định đầy đủ và cơ bản tại Hiến pháp trong đó có quy định quyền bất khả xâm phạm về thân thể và bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm.
Thân thể bao gồm toàn bộ cơ thể của con người, không ai có quyền xâm phạm đến thân thể người khác khi chưa được sự cho phép của người đó. Danh dự, nhân phẩm của con người cũng được quy định là quyền bất khả xâm phạm. Danh dự nhân phẩm là trừu tượng và có thể xem là vô giá bởi nó là bộ mặt và là uy tín của một người. Bất cứ người nào đều có danh dự, nhân phẩm của riêng mình và phải được tôn trọng, trong bất cứ hoàn cảnh nào, danh dự, nhân phẩm của một người đều phải được đề cao và bảo vệ.
Tội sàm sỡ người khác bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Sàm sỡ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình:
“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
… đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục…”
Như vậy, người nào có hành vi sàm sỡ người khác sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Hình phạt này nhằm mục đích răn đe đối với những người có hành vi, cử chỉ không đúng mực, xâm phạm đến thân thể của người khác, những đối tượng này cần phải nộp phạt hành chính cho nhà nước đồng thời về mặt đạo đức, người này cần phải xin lỗi đối tượng bị ảnh hưởng bởi hành vi này của các đối tượng này.
Đồng thời quy định phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng; đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo; xúc phạm, lăng mạ; bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 (Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ) và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình (Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình).
Xử lý hình sự
Ngoài trách nhiệm hành chính mà người thực hiện hành vi phải chịu thì nếu hành vi sàm sỡ có mức độ gây xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác, có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phạm được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác.
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Tội sàm sỡ người khác bị xử lý như thế nào?” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như tra cứu quy hoạch đất, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi quấy rối tình dục bị xử phạt hành chính. Cụ thể, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định thì hành vi quấy rối tình dục bị xử phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với hành vi: khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục; khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng.
Tuy nhiên, theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt từ 15 – 30 triệu đồng.
Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”
Như vậy hành vi sàm sỡ người khác sẽ phải bồi thường về sức khỏe, tinh thần cho người khác.