Luật Sư Hồ Chí Minh
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Hồ Chí Minh
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Hồ Chí Minh
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

Vân Anh by Vân Anh
28/01/2023
in Tư vấn
0
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục làm giấy từ chối tài sản tại TP.HCM như thế nào?

Thủ tục phá sản doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh năm 2023

Thủ tục đăng ký hiến xác tại Hồ Chí Minh năm 2023

Sơ đồ bài viết

  1. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
  2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?
  3. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
  4. Câu hỏi thường gặp

Hiện nay các tội phạm liên quan đến sở hữu tài sản ngày càng gia tăng, với nhiều thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt. Đây đã và đang là một trong những vấn đề nhức nhối hiện nay. Đặc biệt hiện nay với sự phát triển bùng nổ của nền công nghệ thông tin, nhiều đối tượng đã lợi dụng công nghệ số để thực hiện các chiêu trò lừa đảo, lợi dụng lòng tin của nhiều người để chiếm đoạt tài sản của họ. Những hành vi này sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định trong Bộ luật Hình sự. Vậy pháp luật quy định cụ thể về “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” như thế nào?. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là một tội danh thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.

Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Theo đó, các đặc điểm cấu thành tội phạm như sau:

– Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 thì chỉ có thể là cá nhân. Cá nhân phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ đuổi luật định và đã thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Khách thể: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Theo luật hình sự Việt Nam, những tội được coi là tội xâm phạm sở hữu và cùng được quy định trong chương XVI Bộ luật Hình sự năm 2015 là những tội có cùng khách thể loại là quan hệ sở hữu. Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” nằm trong chương các tội xâm phạm sở hữu, do vậy khách thể loại và khách thể trực tiếp của của tội này là quan hệ sở hữu được pháp luật bảo vệ.

Đối tượng tác động của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” là tài sản, mà theo khoản 1, Điều 105, Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản bao gồm: “Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Tuy nhiên, đối tượng của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” có thể thuộc bất kỳ hình thức sở hữu nào nhưng phải được pháp luật thừa nhận và thể hiện dưới dạng vật chất, do đó những gì không thuộc về vật chất thì không thể là đối tượng của tội của hành vi chiếm đoạt.

Điểm đặc biệt tài sản này phải đang nằm trong sự quản lý của chủ tài sản, bởi đặc trưng của hành vi chiếm đoạt là làm cho tài sản rời khỏi chủ tài sản một cách bất hợp pháp và tạo khả năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản cho một người khác.

– Mặt khách quan:

+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

– Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

– Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó.

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội. Đây là dấu hiệu quan trọng để định tội danh, phân biệt với các tội danh khác có đặc điểm về hành vi tương đương.

+ Dấu hiệu khác: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên thì người thực hiện hành vi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

– Mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

– Khung thứ nhất phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:

+  Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

+ Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

– Khung hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Khung ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung bốn: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Thông tin liên hệ

Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Mức bồi thường thu hồi đất, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ tư vấn thủ tục xin giấy phép bay flycam tại Hồ Chí Minh
  • Quy trình giải phóng mặt bằng tại Hồ Chí Minh
  • Quy trình giải phóng mặt bằng tại Hồ Chí Minh

Câu hỏi thường gặp

Mạo danh chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác sẽ bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cụ thể như sau:
“Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Khi bị lừa đảo cần tố giác tội phạm ở đâu?

Khi bị lừa đảo, người dân cần trình báo hoặc làm đơn tố cáo đến cơ quan chức năng. Căn cứ khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan này có thể là:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Theo đó, người dân có thể đến cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án tại địa phương để tố cáo hành vi lừa đảo của người khác. Người tố cáo cũng cần chuẩn bị chứng cứ, chứng minh thiệt hại, hành vi phạm tội của người khác.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnLừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?
Share30Tweet19
Vân Anh

Vân Anh

Đề xuất cho bạn

Thủ tục làm giấy từ chối tài sản tại TP.HCM như thế nào?

by Thư Minh
06/06/2023
0
Thủ tục làm giấy từ chối tài sản

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác cũng như quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo...

Read more

Thủ tục phá sản doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh năm 2023

by Thư Minh
05/06/2023
0
Thủ tục phá sản doanh nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Nhiều doanh nghiệp vì tình hình kinh doanh thua lỗ mà không thể tiếp tục hoạt động, khi đó doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục phá sản...

Read more

Thủ tục đăng ký hiến xác tại Hồ Chí Minh năm 2023

by Thư Minh
05/06/2023
0
Thủ tục đăng ký hiến xác

Hiến xác là việc một người tự nguyện hiến xác của mình sau khi chết cho cơ quan có thẩm quyền sử dụng nhằm mục đích nhân đạo,...

Read more

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng mà bạn nên biết

by Thư Minh
05/06/2023
0
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông...

Read more

Thuế giá trị gia tăng năm 2023 có gì thay đổi không?

by Thư Minh
02/06/2023
0
Thuế giá trị gia tăng năm 2023

Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế được áp dụng phổ biến, đóng vai trò quan trọng cho nguồn ngân sách của nhà nước....

Read more
Next Post
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con

Chế độ nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con

Please login to join discussion

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.

Liên Hệ

  • VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh
  • Phone: 0868133882

CATEGORIES

  • Biểu mẫu
  • Dịch vụ luật sư
  • Tư vấn

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.