Xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Những tháng đầu năm 2023, hoạt động xuất khẩu lao động dần phục hồi khi nhiều thị trường lớn mở ra cho lao động Việt Nam. Xuất khẩu lao động là một trong những khả năng mang lại cơ hội việc làm cao, ổn định cuộc sống cho người dân. Nhật Bản là một trong những thị trường lao động lớn nhất thu hút nhiều lao động từ Việt Nam. Vậy điều kiện xuất khẩu lao động được quy định như thế nào? hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé
Điều kiện xuất khẩu lao động Nhật Bản
Điều kiện về độ tuổi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Yêu cầu độ tuổi khi sang Nhật Bản làm việc ở nước ngoài là từ 18 đến 37 tuổi. Trong đó, độ tuổi dễ dàng sang Nhật Bản xuất khẩu kinh doanh nằm trong khoảng từ 19 đến 30 tuổi.
Các đơn đặt hàng đòi hỏi kỹ năng cao và kinh nghiệm làm việc như may mặc, xây dựng và nông nghiệp sẽ lấy tuổi tối đa 37 tuổi.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng đơn hàng Nhật, ngành nghề, công việc và tùy vào tay nghề, kinh nghiệm của người lao động mà biên độ tuổi có thể nới rộng hoặc thu hẹp. Ở từng ngành nghề khác nhau, chủ sử dụng lao động Nhật Bản lại có yêu cầu độ tuổi dành cho lao động khác nhau.
Điều kiện trình độ, bằng cấp đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Thông thường, để đủ điều kiện đi xuất khẩu lao động Nhật Bản, các đối tượng tham gia cần phải tốt nghiệp cấp II trở lên. Tuy nhiên hiện nay do nhu cầu tuyển dụng XKLĐ Nhật ngày càng lớn, phía Nhật cũng dần linh động và nới lỏng quy định về bằng cấp, trình độ hơn cho người tham gia chương trình TTS kỹ năng tại Nhật.
Tùy vào tính chất công việc, và tùy từng đơn hàng mà yêu cầu về trình độ văn hóa của lao động của khác nhau. Hiện tại có 1 số ít đơn hàng cũng lấy lao động chỉ tốt nghiệp THCS.
Tuy nhiên, phần lớn các đơn hàng đều yêu cầu ứng viên tốt nghiệp từ THPT, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học… Đặc biệt, với đơn hàng kỹ sư, kỹ thuật viên, lao động cần có trình độ chuyên môn cao mới có thể làm việc tại xí nghiệp Nhật được.
Hầu hết các đơn đặt hàng như cơ khí, điện tử, ô tô, đơn đặt hàng trong các nhà máy, v.v. sẽ yêu cầu bằng tốt nghiệp trung học trở lên (trung học phổ thông – cấp III).
Điều kiện về trình độ văn hóa khi tham gia chương trình thực tập sinh Nhật
- Bằng cấp: tốt nghiệp THCS, THPT
- Đào tạo tiếng Nhật sau trúng tuyển
- Đào tạo tay nghề nếu đơn hàng có yêu cầu tay nghề, kinh nghiệm.
- Điều kiện về trình độ văn hóa khi tham gia chương trình kỹ sư, kỹ thuật viên
- Bằng cấp: tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên
- Trình độ tiếng Nhật: từ N4 trở lên
Điều kiện về ngoại hình đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Tùy từng đơn hàng, tính chất công việc và tùy từng xí nghiệp Nhật mà yêu cầu về ngoại hình của lao động cũng chênh lệch nhau. Nhưng thông thường, điều kiện ngoại hình chung dành cho lao động đi làm việc tại Nhật sẽ là:
- Nam cao từ 1m60, nặng từ 50 kg trở lên;
- Nữ cao từ 1.50, nặng từ 40kg trở lên.
Một số đơn hàng cần sức khỏe, thể lực hay chiều cao của ứng viên sẽ có điều chỉnh khác nhau và điều này sẽ được thông báo cụ thể ở từng đơn hàng. Và thường các đơn hàng công xưởng sẽ yêu cầu về ngoại hình của lao động cao hơn so với các đơn hàng làm việc ngoài công trường.
- Nhiều ngành nghề rất coi trọng điều kiện ngoại hình của người lao động. Người sử dụng lao động và công đoàn ở Nhật Bản thường trực tiếp phỏng vấn người lao động để lựa chọn ứng viên. Có những đơn đặt hàng yêu cầu tiêu chí cao hơn hoặc thấp hơn cho chiều cao 1-2 cm cho người lao động.
- Đòi hỏi vẻ ngoài cân đối
Điều kiện về sức khỏe đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Sức khỏe của lao động là một trong những tiêu chí mà đối tác Nhật xem xét kỹ lưỡng nhất trước khi quyết định lựa chọn bạn tham gia đơn hàng. Để đủ điều kiện sức khỏe đi xuất khẩu lao động Nhật Bản, thì sức khỏe của bạn cần đáp ứng được các tiêu chí như:
Đạt chiều cao/cân nặng tối thiểu: 1m48/40kg đối với Nữ và 1m60/50kg đối với Nam;
Không mắc các bệnh truyền nhiễm, các bệnh thuộc diện cấm nhập cảnh vào Nhật Bản (HIV, viêm gan B, viêm phổi, giang mai, lậu…); Không được có hình xăm trên cơ thể; Không phải là người bị dị tật.
Có giấy chứng nhận sức khỏe từ bệnh viện đủ điều kiện khám bệnh cho người đi xuất khẩu lao động, được cấp phép của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
“Trước tình hình dịch Covid-19 hiện nay có nhiều khả năng các nước sẽ yêu cầu người nhập cảnh phải tiêm Vắc xin Covid-19 do đó nếu bạn có ý định đi Xuất khẩu lao động Nhật Bản hoặc các nước tốt nhất chấp hành nghiêm chỉnh việc tiêm Vắc xin Covid-19 vừa là phòng bệnh cho mình và đảm bảo an toàn dịch bệnh cho Cộng đồng”.
Điều kiện về pháp lý để đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Theo Điều 42, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài:
Điều kiện để đi xuất khẩu lao động Nhật Bản theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài; Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động; Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động; Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết; Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Những trường hợp không đủ điều kiện pháp lý để đi xuất khẩu lao động Nhật Bản bao gồm:
- Người có tiền án, tiền sự. Cho dù người đó đã mãn hạn tù (hết án, người bị án treo) cũng không thể đi XKLĐ Nhật;
- Người bị hạn chế nhập cảnh vào Nhật Bản, người bị cấm xuất ra nước ngoài;
Điều kiện tài chính đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Để tham gia chương trình thực tập sinh tại Nhật, người lao động cần chuẩn bị đủ một nguồn tài chính nhất định để chi trả các khoản chi phí xuất khẩu lao động Nhật. Tùy vào từng đơn hàng, thời hạn hợp đồng, mức lương và công việc mà mức chi phí đi Nhật sẽ khác nhau.
Điều kiện để thành lập công ty xuất khẩu lao động
Theo Điều 10 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định về điều kiện để thành lập công ty xuất khẩu lao động như sau:
“Điều 10. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;
d) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;
đ) Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Có trang thông tin điện tử.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Tiền ký quỹ của doanh nghiệp được quy định tại Điều 24 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 như sau:
“Điều 24. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ
1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được gửi tại ngân hàng và chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng và bảo đảm mức ký quỹ theo quy định.
2. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động chưa thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tại thời điểm chuyển giao; sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng, nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức ký quỹ, việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ và trường hợp doanh nghiệp dịch vụ giải thể, bị thu hồi hoặc nộp lại Giấy phép.”
Như vậy để thành lập công ty xuất khẩu lao động cần rất nhiều yếu tố. Ngoài vốn điều lệ 5 tỷ trở lên, thực hiện ký quỹ ngân hành thì còn cần những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thông tin điện tử; phải bảo đảm đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ theo quy định. Ngoài ra đối với người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm, không có các tiền án tiền sự.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện xuất khẩu lao động Nhật Bản ”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Xin xác nhận quy hoạch đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Pháp luật quy định lương theo sản phẩm như thế nào?
- Nơi đăng ký thành lập hộ kinh doanh ở đâu?
- Tại Hồ Chí Minh lưu ký chứng khoán mất bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về việc đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài như sau:
“1.Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.”
Như vậy, nếu bạn đưa người lao động 17 tuổi đi xuất lao động là trái quy định pháp luật. Vì vậy, theo quy định pháp luật thì người lao động nước ngoài là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Căn cứ Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định các hình thức xuất khẩu lao động ở nước ngoài như sau:
Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Như vậy, nếu bạn muốn đưa người lao động ra nước ngoài thì bạn có thể tham khảo các hình thức được quy định trên đây.