Hộ kinh doanh là loại hình doanh nghiệp được nhiều các gia đình lựa chọn bởi ưu điểm của hộ kinh doanh đó là nhỏ gọn, thủ tục thành lập đơn giản, được quy định cụ thể trong luật Doanh nghiệp 2020. Hộ kinh doanh không có con dấu riêng và sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Khi thành lập hộ kinh doanh cần phải nộp một số loại thuế phí nhất định. Vậy Các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh tại Hồ Chí Minh bao gồm những loại thuế gì? hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu vấn đề này nhé
Hộ kinh doanh được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định cụ thể như sau:
Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Hồ sơ, thủ tục thành lập hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập hộ kinh doanh cụ thể như sau:
Đăng ký hộ kinh doanh
Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh tại Hồ Chí Minh
Có 3 loại thuế chính hộ kinh doanh phải nộp là: Lệ phí (thuế) môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Ngoài ra hộ gia đình còn phải nộp các loại thuế khác tùy thuộc vào mặt hàng kinh doanh là đối tượng chịu thuế.
Thuế môn bài
– Hộ kinh doanh cá thể nếu có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế môn bài.
– Đối với hộ kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì mức lệ phí môn bài cụ thể như sau:
- Doanh thu từ 100 triệu dưới 300 triệu/ năm thì nộp thuế môn bài 300.000 đồng/ năm.
- Doanh thu từ 300 triệu đến dưới 500 triệu/ năm thì nộp thuế môn bài 500.000 đồng/ năm
- Doanh thu từ 500 triệu/ năm thì nộp thuế môn bài 1.000.000 đồng/ năm
– Nếu hộ kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
– Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tuy nhiên, Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ghi nhận về phí môn bài đối với hộ kinh doanh như sau:
Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
Theo đó, đối với những hộ gia đình có doanh thu hằng năm 100 triệu đồng trở xuống, hộ gia đình không kinh doanh, sản xuất thường xuyên, hộ gia đình sản xuất muối và hộ gia đình lần đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài.
Thuế GTGT, Thuế TNCN
Cách tính thuế GTGT, thuế TNCN
– Với trường hợp hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán, việc tính thuế GTGT, thuế TNCN căn cứ như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT.
- Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.
Trên cơ sở mức doanh thu do hộ kinh doanh tự khai báo; mức doanh thu khoán của năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá… Chi cục Thuế sẽ duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho cá nhân kinh doanh và công khai theo quy định.
Tỷ lệ % thuế GTGT, thuế TNCN
– Tỷ lệ % thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu cụ thể như sau theo nhóm ngành được quy định như sau :
- Hộ kinh doanh cá thể thực hiện phân phối, cung cấp hàng hoá, thì thuế GTGT là 1%, thuế TNCN là 0,5%
- Đối với nhóm ngành dịch vụ không bao thầu nguyên vật liệu như cắt tóc gội đầu, sửa chữa đồ điện tử, sữa chữa đồ điện gia dụng…..thì thuế GTGT là 5%, thuế TNCN là 2%
- Đối với nhóm ngành dịch vụ có gắn với hàng hóa bao thầu nguyên vật liệu như sản xuất gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ăn uống, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy…thì thuế GTGT là 3%; thuế TNCN là 1,5%
- Hoạt động kinh doanh khác thuế GTGT là 2%, thuế TNCN là 1%.
– Cụ thể, đối với thuế GTGT, có quy định cụ thể như sau:
Theo điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh cá thể như sau:
“ a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về Các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh tại Hồ Chí Minh. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Ly hôn đơn phương của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Nơi đăng ký thành lập hộ kinh doanh ở đâu?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại Hồ Chí Minh
- Thời gian thực hiện thủ tục dán nhãn năng lượng tại Hồ Chí Minh?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC về thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh như sau:
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận về việc nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh như sau:
Nguyên tắc tính thuế
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy, quy định trên cho thấy chỉ khi doanh thu của hộ kinh doanh dưới 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.