Quy định pháp luật đặt ra để điều chỉnh nhận thức, hành vi của con người. Do đó các hành vi xâm phạm mồ mả, hài cốt, tro hài cốt của người chết là hành vi trái nguyên tắc đạo đức, chuẩn mực pháp luật. Cá nhân, tổ chức nào có hành vi vi phạm sẽ bị cơ quan chức năng xử phạt theo các chế tài quy định. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện nay, Khi nào cấu thành tội xâm phạm thi thể? Mức xử phạt tội xâm phạm thi thể được quy định như thế nào? Vấn đề Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt được quy định ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Thế nào là tội xâm phạm thi thể?
Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:
- Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Quy định này không nói rõ thế nào là xâm phạm thi thể mà chỉ quy định chung chung, hành vi khác nhằm xâm phạm thi thể thì bị phạt…
Pháp luật hiện hành không có quy định rõ ràng về thi thể. Tuy nhiên, theo từ điển tiếng Việt, thi thể nghĩa là xác người chết.
Xâm phạm thi thể hiểu đơn giản là hành vi của chủ thể tác động, chiếm đoạt các bộ phận trong thi thể của người đã chết mà không được sự đồng ý của chính người đó hoặc đại diện gia đình người đó.
Theo cách hiểu thông thường, thi thể này phải trong tình trạng chưa được mai táng, điện táng hay chưa bị chôn cất, mai táng… nghĩa là trước thời điểm bị xâm phạm, thi thể cá nhân vẫn đang ở trạng thái nguyên vẹn như khi cá nhân đó chết. Lúc này, hành vi xâm phạm làm biến dạng, làm ảnh hưởng tới sự nguyên vẹn của xác đó là hành vi xâm phạm thi thể.
Còn đối với trường hợp thi thể của cá nhân đã được chôn cất, mai táng, chưa bị phân hủy và bị người khác xâm phạm, thì hành vi này cần được xác định là xâm phạm mồ mả chứ không còn là xâm phạm thi thể.
Tuy nhiên, cũng có nhiều ý kiến cho rằng, hành vi được xác định là xâm phạm thi thể nếu đối tượng của hành vi trái pháp luật hướng tới là thi thể, mục đích của hành vi nhằm chiếm đoạt hoặc phá hủy bộ phận của thi thể và hậu quả làm mất đi sự toàn vẹn của thi thể cá nhân, không chỉ đối với thi thể chưa được chôn cất, mai táng mà cả đối với thi thể đã được chôn cất, mai táng nhưng chưa bị phân hủy, còn giữ nguyên dạng thi thể của cá nhân như khi cá nhân chết. Chỉ cần thi thể đó bị người khác có hành vi xâm phạm, nếu mục đích hành vi hướng tới thi thể và hậu quả làm mất đi sự toàn vẹn của thi thể thì phải xác định là xâm phạm thi thể chứ không phải xâm phạm mồ mả.
Một số ví dụ về xâm phạm thi thể như sau:
- Hành vi chiếm đoạt tay của thi thể của người bị sét đánh khi thi thể chưa được chôn cất;
- Hành vi đốt xác của người chết khi người đó bị ốm chết, sau đó mới bàn giao cho gia đình người đó;
- Bác sĩ lấy tim của bệnh nhân vừa qua đời để hiến cho bệnh nhân khác mà không có sự đồng ý của chính người đó khi còn sống.
Khi nào cấu thành tội xâm phạm thi thể?
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này có một trong các dấu hiệu sau:
a) Có hành vi xâm phạm thi thể.
b) Có hành vi đào, phá mồ mả.
c) Có hành vi chiếm đoạt những đồ vật trong mộ, trên mộ
d) Có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Được thể hiện như lấy mộ để làm nơi kinh doanh, vứt đồ đạt có trên mộ đi nơi khác, vứt xương người chết hay xác người chết bừa bãi mà không chôn cất, giao cấu với xác chết, mua bán hài cốt,…
Khách thể
Tội phạm xâm phạm vào trật tự an toàn xã hội, xâm phạm vào phong tục tập quán của dân tộc ta đối với thi thể, mồ mả, hài cốt của người đã chết.
Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý, do các động cơ, mục đích khác nhau như do vụ lợi, trả thù cá nhân,…nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc.
Chủ thể
Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.
Tội xâm phạm thi thể bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 319 Bộ luật Hình sự quy định 02 Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội như sau:
“Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
- Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.”
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
- Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
- Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Căn cứ tại Điều 606 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 606. Bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm thi thể
- Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
- Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
- Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
- Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Căn cứ theo Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
- Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
- Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội xâm phạm thi thể” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giấy phép sàn thương mại điện tử, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ thường đi kèm với hành vi đào; phá mồ mả (đào phá mồ mả để chiếm đoạt những đồ vật để trong quan tài); nhưng cũng có trường hợp người phạm tội không đào, phá mồ mả; nhưng vẫn chiếm đoạt được những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ như: lợi dụng việc đổi mộ (bốc hài cốt) đã chiếm đoạt đồ trang sức chôn theo người chết; lấy các đồ vật có giá trị để trên mộ (bát hương, lọ hoa, di ảnh…).
Với tội xâm phạm thi thể, có hai khung hình phạt như sau:- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: Áp dụng với người nào có hành vi xâm phạm thi thể;
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng với các hành vi xâm phạm thi thể mà:
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
– Vì động cơ đê hèn;
– Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Như vậy, hành vi xâm phạm thi thể có thể phải ngồi tù đến 07 năm.
Tội phạm xâm phạm vào trật tự an toàn xã hội, xâm phạm vào phong tục tập quán của dân tộc ta đối với thi thể, mồ mả, hài cốt của người đã chết.