Có thể thấy, bản chất của quan hệ việc làm phần lớn phụ thuộc vào tương quan cung cầu lao động trên thị trường. Như vậy đó là quan hệ giữa người lao động (NLĐ), tập thể NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ), phát sinh về việc làm, ông việc, trả lương và được xác lập bằng hợp đồng lao động. Trên thực tế, khó tránh khỏi những xung đột trong mối quan hệ lao động nên việc chấm dứt hợp đồng lao động là một phần tất yếu của mối quan hệ này. Vậy Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh sẽ có những nội dung gì nổi bật? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Trước khi làm mẫu quyết định thôi việc thì cá nhân đã hoàn thành các thủ tục như mẫu đơn xin nghỉ việc, Mẫu quyết định thôi việc (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động) được sử dụng trong trường hợp không còn quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mẫu quyết định thôi việc (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động) được sử dụng trong một số trường hợp như:
– Người lao động xin nghỉ việc.
– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Mẫu quyết định thôi việc (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động) là một văn bản quan trọng trong công tác văn phòng của công ty, doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế. Ví dụ mẫu quyết định thôi việc (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động) được sử dụng làm căn cứ để chốt sổ bảo hiểm cho người lao động, Quyết định thôi trả lương,…
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Theo đó, người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng lao động hết hạn.
– Người lao động đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
– Người lao động bị cho thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị hết hiệu lực.
– Người lao động thử việc không đạt yêu cầu mà trước đó các bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Dịch vụ làm lại sổ đỏ, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Đối với quy định về hình thức thông báo chấm dứt hợp đồng lao động thì tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Như vậy, phía công ty phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức văn bản.
Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đến người lao động. Hình thức gửi thông báo bằng văn bản.
Trường hợp không gửi văn bản thông báo cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng dành cho cá nhân. Tổ chức khi vi phạm sẽ bị phạt gấp 02 lần so với cá nhân.
Như vậy, nếu không gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho nhân viên, phía công ty có thể bị phạt lên đến 06 triệu đồng.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt đối với lỗi này thuộc về Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp không được công ty gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để xử lý theo quy định.