Tên, họ, chữ đệm là thứ giúp cho chúng ta phân biệt người này với người khác. Tuy nhiên vì một lý do nào đó mà cha mẹ muốn thay đổi tên, họ, chữ đệm cho con. Để được pháp luật công nhận việc thay đổi tên đệm trên giấy khai sinh thì người đó phải tiến hành các thủ tục theo quy định và nộp tờ khai thay đổi tên đệm cơ quan có thẩm quyền. Vậy Mẫu tờ khai thay đổi tên đệm tại Hồ Chí Minh hiện nay là mẫu nào? Thủ tục thay đổi tên đệm tại Hồ Chí Minh thực hiện ra sao? Quy định về việc thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
Có thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh được không?
Phạm vi thay đổi hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 như sau:
– Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
– Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Như vậy, việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Quy định về việc thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh như thế nào?
Về điều kiện thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.“
Quyền thay đổi tên căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Như vậy, nếu có yêu cầu muốn thay đổi tên đệm trong Giấy khai sinh thì được chấp nhận khi thuộc 1 trong các trường hợp trên, nếu không thì không được thực hiện việc thay đổi họ tên. Khi thay đổi tên đệm cần được sự đồng ý của cha, mẹ nếu là con dưới 18 tuổi hoặc sự đồng ý của người từ đủ 9 tuổi trở lên.
Mẫu tờ khai thay đổi tên đệm tại Hồ Chí Minh
Hướng dẫn cách viết mẫu tờ khai thay đổi tên đệm tại Hồ Chí Minh
– Mục “Kính gửi”: Đây là cơ quan đăng ký thực hiện việc xin thay đổi họ tên của cá nhân. Theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ tên cho cá nhân từ dưới 14 tuổi là một trong hai cơ quan sau đây:
- Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi người có yêu cầu đăng ký khai sinh trước đây.
- UBND cấp xã nơi cư trú,
Ngoài ra, người yêu cầu còn có thể đến UBND cấp huyện nơi cú trú hoặc nơi đã khai sinh trước đây nếu thay đổi họ tên cho người từ đủ 14 tuổi trở lên (khoản 3 Điều 46 Luật Cư trú).
– Mục “Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu”: Ghi đầy đủ họ, tên của người yêu cầu. Lưu ý, người yêu cầu trong trường hợp này có thể không phải là người được thay đổi họ, tên (trường hợp cha mẹ yêu cầu thay đổi họ tên cho con…).
– Mục “nơi cư trú”: Mục này ghi theo nơi đăng ký thường trú của người yêu cầu và người được yêu cầu đổi họ tên.
- Nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.
- Nếu không có cả hai nơi đăng ký thường trú và tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống thực tế.
– Mục “giấy tờ tuỳ thân”: Ghi rõ thông tin về số, cơ quan cấp, ngày cấp là Chứng minh nhân dân hay Căn cước công dân hay hộ chiếu.
– Mục “Quan hệ với người được thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch”: Nếu là bản thân người yêu cầu đi yêu cầu thay đổi họ tên thì ghi là bản thân; nếu là cha mẹ ruột thì ghi là cha đẻ, mẹ đẻ; nếu là cha mẹ nuôi thì ghi là cha nuôi, mẹ nuôi…
– Mục “Đã đăng ký”: Ghi rõ về nội dung đã đăng ký trước đây có liên quan. Ở đây là đã đăng ký khai sinh với họ tên thế nào.
– Mục “nội dung”: Phần này ghi rõ nội dung thay đổi họ tên: Thay đổi họ, tên hoặc cải chính phần tên đệm…
– Mục “lý do”: Ghi rõ lý do thay đổi họ, tên.
– Mục “đề nghị cấp bản sao”: Nếu có xin thêm bản sao thì đánh dấu x vào ô có. Đồng thời, ghi rõ số lượng bản sao muốn cấp.
Thủ tục thay đổi tên đệm tại Hồ Chí Minh
Bước 1. Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ:
– Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn đương sự liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
– Nếu hồ sơ đầy đủ thì nhận hồ sơ và thu lệ phí. Trong trường hợp phải xác minh viết biên nhận cho cá nhân hẹn ngày trả kết quả và thu lệ phí.
– Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn đương sự bổ sung hồ sơ.
Bước 3. Cá nhân nhận Quyết định cho phép thay đổi họ, tên, chữ đệm và bản chính Giấy khai sinh đã ghi chú mặt sau tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh để cán bộ hộ tịch cấp xã ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh lưu tại xã nội dung thay đổi họ, tên, chữ đệm.
– Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
– Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh (theo mẫu quy định). Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có ý kiến đồng ý của người đó thể hiện trong Tờ khai
+ Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, tùy từng trường hợp cụ thể phải nộp (bản sao kèm bản chính để đối chiếu) các loại giấy tờ sau:
– Nếu yêu cầu thay đổi tên với lý do trùng tên với người thân trong gia đình thì phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc trùng tên đó;
– Nếu yêu cầu thay đổi họ cho con từ họ cha, mẹ ruột sang họ cha, mẹ nuôi thì phải nộp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi;
– Nếu yêu cầu thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ hoặc ngược lại thì phải nộp văn bản thể hiện sự đồng ý của cả cha và mẹ. Văn bản này phải có chứng thực chữ ký của cả cha lẫn mẹ. Trong trường hợp nếu khai sinh trước đây đã đăng ký không ghi phần cha hoặc mẹ hay ghi tên của người khác là cha hoặc mẹ thì phải nộp bản án hoặc quyết định công nhận cha hoặc mẹ…
+ Xuất trình bản chính chứng minh nhân dân.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu tờ khai thay đổi tên đệm“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Ly hôn thuận tình nhanh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Riêng đối với người dưới 18 tuổi, khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014 có quy định về điều kiện thay đổi tên đệm, tên thì:
Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trường hợp được thay đổi tên. Do đó, các trường hợp ngoài quy định tại Điều luật này là những trường hợp không được thay đổi tên.
– UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).