Chào luật sư, vợ tôi bị ung thư tuyến giáp giai đoạn 2, chi phí điều trị rất tốn kém khiến cho gia đình tôi luôn rơi vào tình trạng thiếu hụt. Vì thế tôi định sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng đất rộng 1023m2 ở quận 7 cho một người quen. Tôi biết việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải chịu thuế. Vậy cách tính thuế chuyện nhượng quyền sử dụng đất năm 2022 như thế nào? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Hồ Chí Minh hiện nay ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn sau đây mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Luật đất đai 2013
Chuyển quyền sử dụng đất là gì?
Tại Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013, có quy định giải thích về chuyển quyền sử dụng đất như sau:
“10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất sẽ nhận được được số tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất theo thỏa thuận của hai bên.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Các điều kiện chuyển nhượng này đã được quy định cụ thể trong Luật đất đai năm 2013. Cụ thể, các điều kiện chung để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
Người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng với mảnh đất định chuyển nhượng.
Đất định chuyển nhượng không nằm trong diện tranh chấp
Quyền sử dụng đất không bị kê biên nhằm bảo đảm việc thi hành án
Mảnh đất định chuyển nhượng vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, với các cá nhân hoặc hộ gia đình, các tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê có trả tiền hàng năm không có quyền chuyển nhượng, cho, tặng mà chỉ được tặng, cho, chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất thuê thuộc quyền sở hữu của mình.
Với các tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm cũng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chỉ được phép bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn với đất; hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất KCN, cụm CN, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Hồ Chí Minh năm 2022
Bước 1: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước đầu tiên trong thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy Công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đâu? Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/ thành phố nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện/quận nơi có đất.
Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2022
Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp mua bán
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: (đã được bãi bỏ sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009)
Tiền nộp = (Diện tích đất) x Giá đất x (Thuế suất)
– Diện tích đất tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá
– Thuế suất: 2% đối với đất nông nghiệp, 4% đối với đất ở
Lệ phí trước bạ:
Tiền nộp đất= (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Tiền nộp nhà= (Diện tích nhà) x (Cấp nhà) x (Lệ phí)
– Diện tích đất tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá
– Lệ phí 0,5%
Thuế thu nhập cá nhân:
Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
Các chi phí khác liên quan thuế nhà đất khi chuyển quyền sử dụng:
– Phí công chứng:
- Phụ thuộc vào diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất x khung giá nhà nước quy định đối với mỗi loại đất. Khung giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hàng hàng năm.
– Phí đo đất làm sổ đỏ, còn gọi là phí đo đạc địa chính:
- Dao động khoảng 1 triệu đến hai triệu đồng/ hồ sơ. Lưu ý, đơn vị đo đạc địa chính có thể là đơn vị tư nhân, không nhất thiết phải là chuyên viên cơ quan hành chính nhà nước.
– Lệ phí đăng ký biến động đất đai:
- Do Ủy ban nhân dân tỉnh/Thành phố quy định, thông thường khoảng trên dưới 1.000.000đ (một triệu VNĐ)
– Lệ phí cấp đổi sổ mới:
- Do Ủy ban nhân dân tỉnh/ Thành phố quy định
- Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp tặng cho
Thuế chuyển quyền sử dụng đất:
Tiền nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Thuế suất)
– Diện tích đất tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hàng hàng năm.
– Thuế suất: 4% đối với người cho, 1% đối với người nhận
Mức đóng lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bao nhiêu?
Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
…
d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
- Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
Theo đó đó thì giá tính lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ là giá trên hợp đồng nếu giá hợp đồng cao hơn bảng giá đất, nếu giá hợp đồng thấp hợp bảng giá đất thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá tại bảng giá đất.
Do đó, cách tính lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là:
Lệ phí trước bạ = giá tính lệ phí trước bạn x 0.5%
Theo đó thì tùy vào giá trị của quyền sử dụng đất được chuyển nhượng là lớn hay nhỏ thì lệ phí trước bạ cũng sẽ giao động theo đó.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ xin nuôi con nước ngoài hợp pháp năm 2022
- Chi phí nhận con nuôi hiện nay là bao nhiêu?
- Chi phí đăng ký bản quyền tác giả năm 2022 là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2022 đơn giản, nhanh chóng” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Đổi tên căn cước công dân… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Do đây là một loại bất động sản nên cần phải đăng ký quyền sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích bảo vệ một cách tốt nhất quyền lợi của mình. Khi có tranh chấp xảy ra thì đây sẽ là căn cứ để xác minh tính hợp pháp và ngay tình đối với loại tài sản này.
Có thể thấy rõ mục đích của việc đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là để chứng minh quyền sở hữu đối với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền SDĐ…
Ngoài ra việc đăng ký sẽ giúp cho Nhà nước có thể dễ dàng hơn trong việc kiểm soát, quản lý và quy hoạch.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo như quy định của pháp luật hiện hành, thì các bên có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ phải đóng thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nộp thuế thu nhập cá nhân cũng như các khoản như phí, lệ phí khác).
Vì pháp luật không có quy định nào bắt buộc bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí thay cho bên kia.
Chỉ riêng mỗi việc nộp lệ phí trước bạ thì được quy định như sau:
Khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên thỏa thuận bên chuyển nhượng đất là bên thực hiện các nghĩa vụ tài chính như các loại phí, lệ phí thì theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bên chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền.