Khi có thu nhập mà thuộc đối tượng chịu thuế mà phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn có đối tượng phụ thuộc thì bạn sẽ được khấu trừ theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về việc giảm thuế và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, bài viết dưới đây sẽ đi sâu vào các quy định liên quan giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh nhé. Rất mong những kiến thức chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan. Thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của mỗi cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, nếu có nghĩa vụ phải nộp thuế thì phải thực hiện đối với nhà nước; nếu không thực hiện hoặc có hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản, do cơ quan có thẩm quyền quy định theo mẫu, được cấp cho các cá nhân được khấu trừ khoản thuế thu nhập cá nhân thể hiện khoản thuế đã được khấu trừ tương ứng. Việc mua chứng từ thuế thu nhập cá nhân có nhiều ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân; phục vụ cho nhiều mục đích nhất định của mỗi cá nhân đó.
Mục đích của chứng từ khấu trừ thuế
– Là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế (theo phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
– Thể hiện được khoản thuế mà cá nhân được khẩu trừ theo quy định của pháp luật. Từ đó biết được quyền lợi của cá nhân trong vấn đề nộp và biết mình có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không, mức khấu trừ đó đã chính xác chưa.
– Chứng minh sự minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ thuế.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp khi nào?
Văn bản pháp luật thuế TNCN có quy định rõ những trường hợp phải cấp và không cấp chứng từ thuế TNCN tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ
Theo đó, những trường hợp dưới đây , tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
- Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác (khấu trừ 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập).
Ngoài ra, còn có một số trường hợp quy định cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ: Ông A ký hợp đồng dịch vụ với công ty H để cắt tỉa cây cảnh trong khuôn viên của công ty (01 lần/tháng) trong thời gian từ tháng 9/2020 đến tháng 4/2021. Thu nhập của ông A được công ty trả theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng.
Như vậy, ông A có thể yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2020 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2021.
– Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông Y ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 7/2021 đến tháng hết tháng 9/2022) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông Y thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 7 đến hết tháng 12/2021 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 9/2022.
Trường hợp nào phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Hiện nay, có hai văn bản quy phạm pháp luật khác nhau cùng quy định về vấn đề cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động như sau:
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022) và;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (vẫn đang còn hiệu lực).
Việc quy định cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở hai văn bản này quy định:
- Nếu người lao động uỷ quyền cho công ty quyết toán thuế thay (có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế): Không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (cả Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC)
- Nếu người lao động không uỷ quyền cho công ty quyết toán thuế thay, hoặc lao động thuê khoán, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng:
- Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ nếu người lao động phát sinh số thuế phải nộp (Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Công ty chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu người lao động yêu cầu (Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?” .Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bản quyền tác giả. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
“Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.”
Như vậy, không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc).
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có ghi nhận như sau:
“Điều 59. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.”
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài Chính có quy định như sau:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.”
Như vậy, bắt đầu từ ngày 01/7/2022, các tổ chức, doanh nghiệp cần chuyển đổi sang hình thức sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử; đồng thời ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in và giấy do cơ quan thuế cấp còn tồn trước đó.