Khi nhắc đến Đất 50 năm thì đó loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề người dân có đất bị thu hồi quan tâm nhất đó là vấn đề về đền bù đất. Quy tắc bồi thường đất bao gồm nhiều nội dung khác nhau, chẳng hạn như các điều khoản bồi thường, giá bồi thường, cách tính bồi thường và số tiền bồi thường được nhận. Vậy Giá đền bù đất 50 năm tại Hồ Chí Minh được tính như thế nào? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé. Hy vọng bài viết chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định thêm:
“1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;“
Giá đền bù đất 50 năm tại Hồ Chí Minh như thế nào?
Quy định về việc bồi thường cho đất 50 năm đã được Nhà nước quy định cụ thể trong Điều 75, Luật Đất đai 2013. Theo đó, khi bị thu hồi đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, vì lợi ích quốc gia thì người sử dụng đất không phải đất thuê, trả tiền hàng năm và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp thì sẽ được bồi thường với một mức giá đền bù được tính như sau:
Giá đền bù đất 50 năm gồm chi phí đầu tư vào đất 50 năm gồm các khoản chi phí mà đối tượng sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
- Phí san lấp mặt bằng;
- Phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất,chống xói mòn, thau chua rửa mặn, xâm thực đối với đất sản xuất nông nghiệp;
- Phí gia cố khả năng chịu lực chống sụt lún, rung lắc đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Các khoản phí có liên quan mà người sử dụng đất đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Tới thời điểm các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết thì chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được tính theo công thức sau:
P = ((P1+ P2+ P3+ P4)/T1) * T2
Trong đó:
P là Chi phí đầu tư vào đất 50 năm.
P1 là Chi phí san lấp mặt bằng.
P2 là Chi phí cải tạo đất với đất 50 năm phục vụ nông nghiệp.
P3 là Chi phí gia cố.
P4 là Các khoản chi phí khác.
T1 là Thời hạn sử dụng đất.
T2 là Thời hạn còn lại sử dụng đất.
Riêng với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm Nhà nước giao hoặc cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất sẽ được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Bồi thường thiệt hại cây trồng trên đất
Khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được Bồi thường về thiệt hại cây trồng trên đất nếu có cây trồng trên đất.
Theo đó, với cây hàng năm thì mức bồi thường sẽ được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.
Bồi thường nhà ở, thiệt hại công trình trên đất
Giá đền bù đất 50 năm cũng bao gồm cả giá Bồi thường về nhà ở, thiệt hại công trình trên đất với trường hợp có nhà, công trình hợp pháp trên đất bị thu hồi.
Cụ thể, khi nhà ở công trình sinh hoạt phục vụ gắn liền với các cá nhân, hộ gia đình, hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài buộc phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần còn lại không đảm bảo đủ an toàn thì chủ sở hữu công trình sẽ được bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình đó với tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Cách tính tiền bồi thường khi thu hồi đất
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm. Muốn biết chính xác cần phải xem đúng địa chỉ, vị trí thửa đất (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4).
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
Nói cách khác, hệ số điều chỉnh giá đất không áp dụng theo từng năm hay từng giai đoạn như đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức.
Ví dụ: Giá đất trong bảng giá đất là 25 triệu đồng, hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) là 1,40. Khi đó giá đất 01m2 được bồi thường là 35 triệu đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Giá đền bù đất 50 năm tại Hồ Chí Minh như thế nào? của Luật sư Hồ Chí Minh. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như trích lục hộ tịch cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tiền bồi thường về đất được tính theo giá đất cụ thể
Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:
“…
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”.
Như vậy, tiền bồi thường về đất do Nhà nước quyết định, người dân không có quyền thỏa thuận về giá bồi thường.
Theo điều kiện trình bày ở trên để được bồi thường cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, trong đó điều kiện quan trọng nhất là phải có Sổ đỏ. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp ngoại lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”.
Theo quy định trên, mặc dù không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
(1) Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
(2) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.