Chào luật sư, tôi có một mảnh đất thổ cư tại Hốc Môn, TP. Hồ Chí Minh không sử dụng đã lâu, nay có nghe người ta thông báo lại là đất đó đang nằm trên diện quy hoạch phát triển dự án đô thị mới, nên sẽ bị thu hồi và sẽ có một khoản tiền đền bù cho người dân. Tuy nhiên vẫn chưa có thẩm định giá nên tôi không biết mình sẽ được bồi thường bao nhiêu hay giá bồi thường có cao hơn giá trị trường bây giờ hay không làm tôi rất hoang man và lo lắng. Vậy giá đền bù đất thổ cư bị thu hồi tại Hồ Chí Minh năm 2022 là bao nhiêu? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn sau đây mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Quyết định 10/2021/QĐ-UBND
- Quyết định 02/2020/QĐ-UBND
Đất thổ cư là gì theo quy định năm 2022
Căn cứ theo Luật Đất đai 2013 đất tùy vào mục đích sử dụng được chia làm các loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Như vậy, theo quy định hiện hành, không quy định về đất thổ cư. Đây là cách gọi của người dân đối với một loại đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất ở.
Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai, cụ thể như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được luật đất đai quy định phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Quy định về mức giá đền bù đất thổ cư bị thu hồi
Theo nguyên tắc đền bù, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 như sau:
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
=> Theo đó, để được đền bù bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì người sử dụng đất phải thỏa mãn điều kiện:
- Thỏa mãn toàn bộ các điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được nhận đền bù bồi thường về đất hoặc tiền theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Từ quy định này, suy ra, bạn nhận được đền bù bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền theo giá đất ở cụ thể nếu thửa đất bị thu hồi của bạn đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, đồng thời, không phải là trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Người sử dụng đất được nhận tiền đền bù bồi thường khi không có đất để bồi thường. Giá tính tiền đất được nhận đền bù bồi thường là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi.
Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền đền bù bồi thường như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Giá đất cụ thể để thực hiện đền bù bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Do vậy, mức giá này tại từng khu vực, từng thời điểm, từng vị trí địa lý đều có sự khác biệt.
Giá đền bù đất thổ cư bị thu hồi tại Hồ Chí Minh năm 2022 là bao nhiêu?
Giá đền bù đất thổ cư 2022 tối đa gấp 15 lần bảng giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) đối với đất phi nông nghiệp như sau:
**Hệ số K đối với đất ở:
STT | QUẬN/HUYỆN | HỆ SỐ (K) |
1 | Quận 1 | 4 – 5 |
2 | Quận 3 | 4 – 5 |
3 | Quận 4 | 4 – 8,5 |
4 | Quận 5 | 4,5 – 5,5 |
5 | Quận 6 | 3 – 6 |
6 | Quận 7 | 4 – 6 |
7 | Quận 8 | 5 – 7 |
8 | Quận 10 | 5 – 11 |
9 | Quận 11 | 6 – 8 |
10 | Quận 12 | 10 – 13 |
11 | Quận Phú Nhuận | 5 – 7 |
12 | Quận Tân Phú | 7 – 8 |
13 | Quận Tân Bình | 4 – 7 |
14 | Quận Bình Thạnh | 2 – 5 |
15 | Quận Gò Vấp | 8 – 10 |
16 | Quận Bình Tân | 6 – 9 |
17 | Huyện Bình Chánh | 8 – 12 |
18 | Huyện Nhà Bè | 8 – 15 |
19 | Huyện Cần Giờ | 8 – 15 |
20 | Huyện Hóc Môn | 8 – 15 |
21 | Huyện Củ Chi | 10 – 15 |
22 | Thành phố Thủ Đức | 6 – 15 |
Theo bảng nêu trên, đất ở tuỳ quận huyện mà có hệ số điều chỉnh gấp 2-15 lần so với giá nhà nước. (Trong khi đó, theo Quyết định 10/2021/QĐ-UBND thì hệ số K dao động từ 4 đến 13 lần).
Trong đó, khu vực có hệ số K cao nhất, tối đa 15 lần bao gồm các huyện Nhà Bè, Cần Giờ, Hóc Môn, Củ Chi và thành phố Thủ Đức.
Ví dụ: Theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND, với vị trí đường An Thới Đông (từ sông Xoài Rạp đến +1km) có giá 560.000 đồng/m2.
Nếu được áp dụng hệ số K là 15 thì mức giá đền bù đất thổ cư đối với đất thuộc vị trí này lên tới 8.400.000 đồng/m2.
**Hệ số K đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
– Đất thương mại, dịch vụ: tính bằng 80% giá đất ở liền kề.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
– Đất nghĩa trang, nghĩa địa: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
– Đất giáo dục, y tế: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
– Đất tôn giáo, tín ngưỡng dân gian: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
**Vị trí đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
– Vị trí 1: đất có vị trí mặt tiền đường áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường được quy định trong bảng giá đất.
– Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1.
– Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3 đến dưới 5m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2.
– Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.
Giá đền bù đất nông nghiệp 2022 tối đa gấp 35 lần bảng giá đất
Hệ số K với đất nông nghiệp 2022 như sau:
STT | QUẬN/HUYỆN | HỆ SỐ (K) |
1 | Quận 1 | 30 – 35 |
2 | Quận 3 | 30 – 35 |
3 | Quận 4 | 30 – 35 |
4 | Quận 5 | 30 – 35 |
5 | Quận 6 | 30 – 35 |
6 | Quận 7 | 20 – 25 |
7 | Quận 8 | 20 – 25 |
8 | Quận 10 | 30 – 35 |
9 | Quận 11 | 30 – 35 |
10 | Quận 12 | 15 – 20 |
11 | Quận Phú Nhuận | 25 – 30 |
12 | Quận Tân Phú | 25 – 30 |
13 | Quận Tân Bình | 25 – 30 |
14 | Quận Bình Thạnh | 20 – 25 |
15 | Quận Gò Vấp | 25 – 30 |
16 | Quận Bình Tân | 15 – 20 |
17 | Huyện Bình Chánh | 10 – 25 |
18 | Huyện Nhà Bè | 10 – 25 |
19 | Huyện Cần Giờ | 5 – 10 |
20 | Huyện Hóc Môn | 10 – 15 |
21 | Huyện Củ Chi | 7 – 15 |
22 | Thành phố Thủ Đức | 15 – 25 |
Các vị trí, đơn giá đất các vị trí đất nông nghiệp được áp dụng theo Điều 3 Chương II (trừ điểm e, Khoản 2) Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024 ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Năm 2022, người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giá đền bù đất thổ cư bị thu hồi tại Hồ Chí Minh năm 2022 là bao nhiêu?” Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện sau: đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.
Tuy người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng được nhà nước bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất. Luật đất đai quy định những trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
** Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
** Đất được Nhà nước giao để quản lý;
** Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
** Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, bao gồm:
– Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
** Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nêu trên.
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013; Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.