Quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là những khái niệm rất quen thuộc với chúng ta, đặc biệt là các công ty Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay cũng có nhiều hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hình thức xử lý do pháp luật quyết định căn cứ vào tính chất, phạm vi và hành vi vi phạm, trường hợp có nhiều trường hợp thì xử lý bằng biện pháp hành chính. Vậy xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật như thế nào? Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Hồ Chí Minh có bị đi tù không? Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 105/2006/NĐ-CP
Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật
Theo Luật sở hữu trí tuệ thì “quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”
Các đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm:
– Đối tượng quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học;
– Đối tượng liên quan đến quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá;
– Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
– Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là hành vi xâm phạm đến các đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Các hành vi đó bao gồm:
- Hành vi xâm phạm quyền tác giả;
- Hành vi xâm phạm các quyền liên quan;
- Hành vi xâm phạm quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí;
- Hành vi xâm phạm về bí mật kinh doanh;
- Hành vi xâm phạm về nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Tại điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
“Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:
Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam”.
Theo đó, khi xác định một hành vi có phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không cần căn cứ vào 04 yếu tố sau:
– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Trong đó, đối tượng bị xem xét là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không.
– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
– Chủ thể thực hiện hành vi bị xem xét không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định, họ không phải là chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ, cũng không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
– Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý như thế nào?
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Chế tài hành chính
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ có thể chịu xử phạt hành chính.
Các hành vi và mức xử phạt được quy định tại Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009,2019) và Nghị định 131/2013/NĐ-CP. Trong đó:
- Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.
Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu (Căn cứ Điều 8 Nghị định 131/2013/NĐ-CP)
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính (Căn cứ Điều 14 Nghị định 131/2013/NĐ-CP)
“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.”
Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm (Căn cứ Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP)
“1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả (Căn cứ Điều 20 Nghị định 131/2013/NĐ-CP)
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp không áp dụng được biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản này.”
Chế tài dân sự
Chế tài dân sự có thể được áp dụng song song với xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Theo quy định tại Điều 202 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 các biện pháp chế tài dân sự có thể được áp dụng là:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Chế tài hình sự
Khi hành vi xâm phạm là nghiêm trọng, có dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội và thoả mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
- Theo Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tại Điều 225 và Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 226 một cách cụ thể, trong đó đã quy định rõ khung giá trị vi phạm để áp dụng hình phạt.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về “Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thủ tục làm trích lục đất… . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Căn cứ Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả như sau:
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản
Căn cứ Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
Như vậy, theo các quy định trên thì nếu việc sử dụng các tác phẩm báo chí đã được đăng trên internet để nhằm mục đích thương mại, tuy có dẫn nguồn nhưng chưa được sự cho phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Nếu không thì đã vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.