Công chứng là việc làm nhằm đảm bảo các cam kết và nghĩa vụ trong hợp đồng. Tuy nhiên, không phải hợp đồng nào cũng yêu cầu việc công chứng, chứng thực. Pháp luật chỉ đặt ra vấn đề công chứng đối với các loại tài sản nhất định. Vậy theo quy định, Hợp đồng mua bán xe có cần công chứng không? Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng không? Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe thực hiện như thế nào? Hậu quả pháp lý đối với hợp đồng mua bán xe ô tô không được công chứng là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Công chứng 2014
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Khái niệm công chứng
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Trong đó:
– Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
– Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Hợp đồng mua bán xe có cần công chứng không?
Hợp đồng mua bán xe ô tô là hợp đồng mua bán tài sản. Theo quy định Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA:
“g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 20/2010/TT- BGTVT quy định về xe chuyên dùng thì giấy bán cũng phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi Hợp đồng mua bán xe có cần công chứng không, theo quy định trên, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán xe ô tô phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe như sau:
Giấy tờ của xe
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
Theo đó, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 8 nêu trên. Trong đó có giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức,…
Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó, hợp đồng mua bán xe ô tô trong trường hợp của bạn bắt buộc phải công chứng.
Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe
Căn cứ Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe được tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có nhu cầu công chứng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:
– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Dự thảo hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng đã được soạn thảo sẵn);
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của 02 vợ chồng bên bán, bên mua. Nếu độc thân thì có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Sổ hộ khẩu của 02 bên);
– Bản sao giấy đăng ký xe;
– Bản sao đăng kiểm xe (đối với ô tô);
(Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực).
Ngoài bản sao, cần mang tất cả giấy tờ bản chính để công chứng viên đối chiếu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Văn phòng công chứng nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc chối từ tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.
Bước 3: Tiến hành công chứng
Trường hợp hợp đồng do 02 bên soạn sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Trường hợp văn phòng công chứng soạn thảo hợp đồng thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng.
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận hợp đồng công chứng
Người đề nghị công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận hợp đồng đã công chứng.
Hậu quả pháp lý đối với hợp đồng mua bán xe ô tô không được công chứng
Nếu hợp đồng mua bán xe ô tô chỉ được lập giấy tờ viết tay mà không được công chứng, chứng thực, hợp đồng này sẽ bị coi là vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015.
“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo đó, khi hợp đồng mua bán xe ô tô bị vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nghĩa là, người bán trả lại đầy đủ tiền cho người mua và người mua trả xe cho người bán đồng thời nhận lại tiền của mình.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu theo quy định năm 2022
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Hợp đồng mua bán xe có cần công chứng không?“. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mua bán đất, thuê/mua đất, thuê/mua nhà chung cư, hồ sơ gia hạn nộp thuế, dịch vụ nhận nuôi con nuôi… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hồ Chí Minh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu hợp đồng mua bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu chiếc xe sang cho bên mua và bên mua trả tiền theo thỏa thuận của hai bên cho bên bán. Để thực hiện được việc mua bán thì chiếc xe phải không bị cấm, bị hạn chế mua bán, chuyển nhượng, phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Ngoài ra, để một giao dịch có hiệu lực thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Các bên tham gia thực hiện hợp đồng mua bán xe phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
– Những người tham gia ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện
– Mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ của bạn không được công chứng nên sẽ bị vô hiệu do vi phạm hình thức hợp đồng. Khi hợp đồng vô hiệu thì bạn của bạn có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền bạn đã trả ban đầu. Đồng thời, bên nào gây thiệt hại thì có nghĩa vụ bồi thường.
Thủ tục, hồ để đăng ký sang tên xe có bao gồm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Và giấy này phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó, nếu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ không được công chứng hoặc chứng thực thì người mua xe sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên xe.