Ai cũng muốn có một gia đình trọn vẹn và viên mãn khi kết hôn. Nhưng trên thực tế, có rất nhiều cặp vợ chồng sau một thời gian chung sống có nhiều khác biệt không thể hàn gắn nên phải chọn giải pháp ly hôn. Hầu hết các cặp vợ chồng đều muốn ly hôn nhanh chóng để giải thoát cả hai khỏi cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Vậy, ly hôn nhanh mất bao lâu? Giải quyết ly hôn có nhanh không? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết Hướng dẫn thủ tục ly hôn tại Hồ Chí Minh nhanh gọn dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều kiện ly hôn tại Hồ Chí Minh
Điều kiện ly hôn thuận tình
Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều kiện ly hôn đơn phương
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
– Hòa giải tại Tòa án không thành;
– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Hướng dẫn thủ tục ly hôn tại Hồ Chí Minh
Hồ sơ đơn phương ly hôn
- Đơn xin ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao sổ hộ khẩu;
- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng;
- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
Ly hôn thuận tình
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.
- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
Nộp đơn ly hôn tại tòa án nơi cư trú
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, trong thời hạn 08 ngày làm việc nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án, tòa án ra thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án và nộp lại biên lai cho tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn ly hôn, tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn.
Sau đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét đơn và yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu nếu hồ sơ ly hôn đơn phương thiếu giấy tờ tài liệu, đơn ly hôn chưa đầy đủ hoặc sai nội dung theo quy định. Thời hạn bổ sung đơn khởi kiện do thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn không quá 15 ngày.
Khi hồ sơ được thụ lý, vụ án bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Thời hạn này kéo dài 04 tháng, trừ vụ việc có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong giai đoạn này, thẩm phán sẽ mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trường hợp các bên hòa giải thành thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Mẫu đơn ly hôn
Ly hôn thuận tình
Cách viết đơn xin ly hôn thuận tình theo mẫu trên được hướng dẫn tại Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP như sau:
Mục (1) Ghi loại việc dân sự mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải Quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ví dụ: công nhận thuận tình ly hôn hoặc công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận về con chung, tài sản chung,…
Mục (2) và (5) Ghi tên và địa chỉ của Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự:
+ Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
+ Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào
Mục (3) Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người yêu cầu.
Mục (4) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người yêu cầu tại thời điểm làm đơn yêu cầu
Mục (6) Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.
Mục (7) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
Mục (8) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.
Mục (9) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
Mục (10) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,…, ví dụ:
1. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
2. Bản sao Giấy khai sinh
3. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,…
Mục (11) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu
Mục (12) Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào đơn.
Mẫu đơn ly hôn đơn phương
Theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, cách viết mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được quy định như sau:
– Mục số (1) ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
– Mục số (2) ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án;
+ Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
+ Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.
– Mục số (3) ghi rõ họ tên của người khởi kiện (người yêu cầu đơn phương ly hôn).
Trong trường hợp người yêu cầu đơn phương ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó.
– Mục số (4) ghi đầy đủ địa chỉ cư trú của người yêu cầu đơn phương ly hôn tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.
– Các mục số (5), (7), (9) và (12) ghi tương tự như hướng dẫn tại mục số (3).
– Các mục số (6), (8), (10) và (13) ghi tương tự như hướng dẫn tại mục số (4).
– Mục số (11) nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
– Mục số (14) ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự
– Mục số (15) ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
– Mục số (16) chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện (người yêu cầu đơn phương ly hôn).
+ Trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ.
+ Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự.
Video Luật sư giải đáp về ly hôn thuận tình
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về Hướng dẫn thủ tục ly hôn tại Hồ Chí Minh nhanh gọn . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến bồi thường thu hồi đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian để Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn diễn ra khá nhanh tùy thuộc vào Ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương và còn các yếu tố phát sinh khác. Cụ thể như sau:
Trong 03 ngày sau khi người vợ người chồng nộp đơn yêu cầu xin thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ phân công một thẩm phán để giải quyết đơn.
Sau khi nhận đơn ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn để quyết định trả lại, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung hoặc tiến hành thụ lý giải quyết.
Trong vòng 05 ngày, nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi để nộp tiền thì gửi lại biên lai cho Tòa án
Trong vòng 03 ngày, Tòa thông báo về việc đã thụ lý đơn
Trong vòng 01 tháng chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành hòa giải, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự…
Trong vòng 15 ngày để Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định
Thời gian để chuyên viên tư vấn hôn nhân gia đình có thể giúp bạn giải quyết thuận tình ly hôn khoảng chừng 02 – 03 tháng sẽ hoàn tất
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.