Tham ô, tham nhũng là một trong những vấn nạn diễn biến phức tạp và được nhà nước đẩy mạnh điều tra quản lý. Tuy nhiên, thủ đoạn tham ô tài sản của những người phạm tội ngày càng tinh vi, điều này gây không ít khó khăn và cản trở cho lực lượng chức năng. Vậy theo quy định, khi nào cấu thành tội tham ô tài sản? Hướng dẫn xử lý tội tham ô tài sản như thế nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tham ô tài sản là bao lâu? Khung hình phạt cao nhất đối với tội tham ô tài sản là bao nhiêu năm tù? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Hiểu thế nào là tham ô tài sản?
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trong những trường hợp luật định.Dấu hiệu của tội phạm này như sau: Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản lí, tức chiếm giữ tài sản để sử dụng, định đoạt cho riêng mình làm mất đi một khối lượng tài sản nhất định của nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức mà người đó quản lí.Chủ thể của tội phạm nà thuộc chủ thể đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lí tài sản.
Khi nào cấu thành tội tham ô tài sản?
Khách thế: Tội tham ô tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của nhà nước nên khách thể của tội phạm này là quyền sở hữu tài sản nhà nước và hoạt động đúng đắn bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
Tài sản trong tội tham ô tài sản là tài sản do cơ quan, tổ chức giao cho người phạm tội quản lý. Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản ấy.
Mặt khách quan: của tội tham ô tài sản thể hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình về việc quản lý tài sản. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản không lợi dụng chức vụ thì không coi là tội tham ô, tùy từng trường hợp mà hành vi ấy được định tội về tội trộm cắp, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Ví dụ, sau giờ làm việc của cơ quan, bảo vệ cơ quan đã mở cửa kho hoặc phòng làm việc lấy tài sản. Khi chiếm đoạt tài sản, người bảo vệ không lợi dụng chức vụ, quyền hạn nên không coi là tham ô mà là tội trộm cắp tài sản.
Mặt chủ quan: tội tham ô được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ họ là người có trách nhiệm về tài sản, lợi dụng chức vụ trong quản lý tài sản chiếm đoạt tài sản ấy là trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội, tuy nhiên người phạm tội đã mong muốn chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể: là người có chức vụ, quyền hạn, được cơ quan hoặc tổ chức giao trách nhiệm quản lý tài sản của cơ quan, tổ chức mình.
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 353 bao gồm:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
+ Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì yêu cầu hành vi chiếm đoạt phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại mục A chương các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Hướng dẫn xử lý tội tham ô tài sản
Theo Điều 353, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hình phạt cụ thể với tội “Tham ô tài sản” như sau:
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tham ô tài sản là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu theo quy định năm 2022
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Hướng dẫn xử lý tội tham ô tài sản”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mua bán đất, thuê/mua đất, thuê/mua nhà chung cư, hồ sơ gia hạn nộp thuế, mẫu hợp đồng dịch vụ làm visa… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hồ Chí Minh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất đối với tội tham ô tài sản có thể là tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài những hình phạt chính như đã nêu trên, người phạm tội tham ô tài sản còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội tham ô tài sản có tác dụng hỗ trợ hình phạt chính, tăng khả năng trừng trị người phạm tội, giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Như vậy, kế cả khi về hưu thì trường hợp của ông này vẫn phải chịu xử lý hình sự bạn nhé.