Chào luật sư, tôi sinh sống và làm việc ở Hải Phòng nay có dịp đi phụ đám cưới chị họ ở Hồ Chí Minh nên tôi được chị mời sang nhà ở tạm mấy ngày. Khi đến chị bảo tôi phải đi làm giấy đăng ý tạm trú tạm vắng thì mới được, nếu không có thể bị phạt hành chính. Tôi không hiểu lắm vì chỉ lên ở tạm nhà chị họ thôi tại sao lại phải rắc rối như thế. Vậy theo quy định hiện nay giấy tạm trú tạm vắng là gì? Khi nào cần làm giấy tạm trú tạm vắng? Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng năm 2022 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn sau đây mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2020
Thế nào là tạm trú, tạm vắng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”
Theo đó, bạn có thể hiểu tạm trú là việc công dân sinh sống ở một nơi trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.”
Theo đó, tạm vắng được hiểu đơn giản là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng?
Trường hợp phải đăng ký tạm trú
Cũng theo Điều 27, Luật Cư trú 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú của công dân tối đa là 02 năm và được gia hạn nhiều lần.
Lưu ý, không được đăng ký tạm trú mới tại 05 địa điểm quy định tại Điều 23, Luật Cư trú 2020 như sau:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ, di tích lịch sử – văn hóa, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống…
– Chỗ ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỗ ở là nhà đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
– Chỗ ở bị tịch thu; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
– Nhà ở có quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp phải khai báo tạm vắng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về các trường hợp phải khai báo tạm vắng bao gồm:
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
+ Bị can, bị cáo đang tại ngoại;
+ Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án
+ Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
+ Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;
+ Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
+ Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
+ Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Thủ tục khai báo tạm vắng năm 2022
Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 Luật cư trú năm 2020 phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật cư trú năm 2020 có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật cư trú năm 2020 là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Hồ sơ đăng ký tạm trú tạm vắng cần những gì?
- Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
- Hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm:
+ Đơn đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
+ Phiếu khai báo tạm vắng
+ Xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân
Trường hợp là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Nên đăng ký tạm trú tạm vắng online hay trực tiếp?
Trước đây, để khai báo tạm trú, tạm vắng, người dân phải trực tiếp tới công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú, tạm vắng để làm thủ tục.
Hiện nay, người dân có thể dễ dàng đăng ký tạm trú tạm vắng online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Việc đăng ký tạm trú, tạm vắng online hiện nay được thực hiện trên Cổng dịch vụ công về quản lý cư trú rất đơn giản và dễ dàng thực hiện. Đồng thời khi thực hiện đăng ký online, người đăng ký có thể dễ dàng tra cứu tiến độ thực hiện cũng như kết quả giải quyết hồ sơ.
Tuy nhiên, đối với một số đối tượng như công nhân, người lớn tuổi, trẻ em chưa có khả năng thực hiện được thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng online một cách dễ dàng.
Như vậy, bạn cần dựa vào đối tượng, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn cách thức đăng ký tạm trú, tạm vắng cho phù hợp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Năm 2022, người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Năm 2022, khi nào cần làm giấy tạm trú tạm vắng?” Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý hay thủ tục giấy tờ liên quan đến giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào điều 27 về điều kiện đăng ký tạm trú
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Như vậy giấy tạm trú có thời hạn 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Những người thuộc diện như sau phải đăng ký tạm vắng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
– Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.