Chào luật sư, tuần trước khi lưu thông bằng xe máy qua quốc lộ 1A, thì tôi bị cán bộ cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh dừng xe và bị phạt 200.000 đồng vì lỗi không gương chiếu hậu bên trái. Tôi biết việc lưu thông không có gương là trái pháp luật giao thông nhưng không biết cảnh sát giao thông phạt vậy có đúng không. Vậy theo quy định năm 2022 lỗi xe không gương phạt bao nhiêu tiền? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi, chúng tôi đã năm được vấn đề của bạn. Mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết “Năm 2022, lỗi Xe không gương phạt bao nhiêu tiền?” nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Những điều kiện đảm bảo phương tiện được lưu thông trên đường năm 2022
Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Theo đó, điều kiện để phương tiện được lưu thông trên đường cụ thể như sau.
Xe cơ giới và xe ôtô
Căn cứ vào Điều 53 Luật Giao thông đường bộ, xe ôtô phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau:
- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
- Tay lái của xe ôtô ở bên trái của xe; trường hợp xe ôtô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường. Đồng thời, các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Xe mô tô
Căn cứ vào Điều 53 Luật Giao thông đường bộ, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường:
- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
- Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Đặc biệt, xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đảm bảo niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
Xe thô sơ
Căn cứ vào Điều 56 Luật Giao thông đường bộ, xe thô sơ phải đáp ứng:
- Bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
- Hoạt động theo điều kiện, phạm vi mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Xe máy chuyên dùng
Căn cứ vào Điều 57 Luật Giao thông đường bộ, xe máy chuyên dùng cần đảm bảo các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường:
- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Có đèn chiếu sáng; Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển; Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
- Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.
- Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định.
- Chủ phương tiện và người điều khiển chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định.
Tại sao cần trang bị gương xe máy?
Gương chiếu hậu được xem là con mắt thứ 3 của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông. Với kính chiếu hậu bạn có thể quan sát được những phương tiện di chuyển 2 bên trái và phải giúp tránh được những tai nạn bất ngờ.
Trong quá trình chuyển hướng rẽ trái hay rẽ phải nhờ có kính chiếu hậu, người điều khiển các mẫu xe điện mới nhất của thương hiệu VinFast không cần phải quay đầu ra sau để quan sát, đảm bảo an toàn khi đang tham gia giao thông. Bên cạnh đó nhờ kính chiếu hậu, bạn cũng có thể quan sát 2 bên tránh được các tình huống bị trộm cướp trên đường khi di chuyển trên đường.
Quy chuẩn gương chiếu hậu của xe máy:
- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 62cm2.
- Với gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm.
- Để đảm bảo không vi phạm, ít nhất xe phải có gương chiếu hậu ở bên tay trái, nhưng tốt nhất là nên có ở 2 bên để có tầm quan sát được tốt nhất.
Quy định lỗi không gương theo quy định năm 2022
Quy định về gương chiếu hậu xe máy, xe ô tô là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Theo đó, điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được quy định như sau:
“ Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
- Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
[…] e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này”.
Ngoài ra tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu của xe máy, gương xe máy đạt chuẩn cần đáp ứng:
– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có tác dụng phản xạ và gương điều chỉnh được vùng quan sát.
– Người lái có thể có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.
– Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
– Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 x 200 mm.
Lỗi Xe không gương phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt lỗi không gương với xe máy
Gương chiếu hậu xe máy phải được gắn ít nhất là phía bên tay trái của người điều khiển. Trong trường hợp người tham gia giao thông lái xe máy mà không gắn kiếng xe máy ở phía bên trái thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“ Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”.
Mức phạt lỗi không gương với ô tô
Đối với xe ô tô thì việc gắn gương chiếu hậu là bắt buộc phải gắn ở cả hai bên xe. Theo đó, nếu không thực hiện việc gắn gương xe ô tô thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“ Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”.
Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng. ( điểm a khoản 1 Điều 17)
Theo đó, gương chiếu hậu không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT. Một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu như sau:
– Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
– Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
Tại sao nên sử dụng vụ tư vấn về quy định giao thông đường bộ của Luật sư Hồ Chí Minh?
1.Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật Sư có nhiều năm kinh nghiệm trong hỗ trợ khách hàng và xử lý các vấn đề liên quan đến tư vấn pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi cam kết sẽ đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tư vấn về quy định giao thông đường bộ của Luật sư Hồ Chí Minh.
2.Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
3.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
4.Chúng tôi tự tin vào tốc độ giải quyết các thủ tục pháp lý giúp cho khách hàng không phải chờ đợi lâu nhưng đồng thời cũng sẽ đi đôi cùng với độ chính xác cao và tiến độ các quy trình thủ tục chuẩn xác nhất.
5.Sử dụng dịch vụ dịch vụ tư vấn về quy định giao thông đường bộ của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến dịch vụ tư vấn về quy định giao thông đường bộ, quý khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Khởi kiện bạo lực gia đình tại Hồ Chí Minh đơn giản, nhanh chóng
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Năm 2022, lỗi Xe không gương phạt bao nhiêu tiền?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như người say rượu phạm tội bị xử lý thế nào dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, đăng ký khai sinh quá hạn, mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp nhanh chóng. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102 hỗ trợ quý khách 24/7.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định sửa đổi của Chính phủ – Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng đã có một số thay đổi. Cụ thể là thay đổi về mức phạt so với Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Dựa theo Nghị định có thể khẳng định, gương chiếu hậu bên trái là bắt buộc phải gắn và bên phải có hay không thì không quan trọng. Đồng thời, với trường hợp gương chiếu hậu không có tác dụng – đây là vấn đề đã được nhắc đến trong quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô xe gắn máy. Về vấn đề này yêu cầu gương chiếu hậu phải là nguyên bản theo xe. Như vậy là đáp ứng quy chuẩn và có tác dụng, còn lại đều sẽ bị phạt.
Tuy nhiên, trên thực tế rất ít khi CSGT thổi vào khi thấy xe không có gương chiếu hậu. Thông thường, lỗi không gương thường đi kèm khi bị thổi vào vì những lỗi khác của bạn như: Vượt đèn đỏ, lấn làn…
Hiện nay theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi không gương hiện tại chỉ bị xử phạt về tiền, chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Với một số lỗi sau đây thì ô tô và xe máy thường vừa bị xử phạt tiền đồng thời vừa bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là:
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hay còn gọi là vượt đèn đỏ, đèn vàng ngoại trừ trường hợp Đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ
– Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định hay còn gọi là đi sai làn đường
– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
– Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển
– Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ
Theo Khoản 1 Điều 75 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
“1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm eKhoản 4 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ..”