Chào luật sư, tôi là công nhân trong nhà máy chuyên may giày thể thao nhầm xuất khẩu sang Hàn Quốc. Gần đây tôi bị đau dữ dội ở vùng bụng, khi đi kham thì phát hiện bị đau ruột thừa cần phẫu thuật nhanh chóng vì thế tôi đã viết giấy nghỉ ốm và có giấy bệnh viện gửi cho công ty. Tuy nhiên tôi không biết việc nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ thuế nào? Công ty có quyền đơn phương hủy hợp đồng khi tôi nghỉ ốm hay không? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi, chúng tôi đã năm được vấn đề của bạn. Mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết “Năm 2022, nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ thế nào?” nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 56/2017/TT-BYT
Để hưởng chế độ ốm đau cần điều kiện gì?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là :
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Lưu ý rằng, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau nếu ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy…
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau, đồng thời có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy để được hưởng chế độ ốm đau người lao động phải có giấy bệnh viện, hiểu đúng hơn là xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh.
Xin giấy nghỉ ốm ở đâu cho hợp lệ?
Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, giấy nghỉ ốm hợp lệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó, người lao động muốn nghỉ ốm hưởng BHXH thì phải xin giấy nghỉ ốm tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép hoạt động.
Cụ thể, sau khi người lao động tiến hành thăm khám, cơ sở khám, chữa bệnh sẽ cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH với thời gian nghỉ phù hợp với tình hình sức khỏe của người đó.
Thời gian nghỉ ốm đau hưởng bảo hiểm xã hội
Thời gian nghỉ ốm đau được Luật Bảo hiểm xã hội phân chia ra các nhóm như dưới đây
a) Bản thân nghỉ ốm đau
Căn cứ vào điều 26 và 27 của Luật BHXH số: 58/2014/QH13, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động dựa vào điều kiện làm việc và tình trạng ốm đau:
- Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:
- Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày.
- Người lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày.
- Người lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày.
- Trường hợp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau:
- Lao động tham gia BHXH dưới 15 năm được nghỉ tối đa 40 ngày.
- Lao động tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ tối đa 50 ngày.
- Lao động tham gia BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ tối đa 70 ngày.
- Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị). Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
b) Nghỉ việc khi con ốm đau
- Trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau:
- Con dưới 3 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày.
- Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.
Thời gian nghỉ trên được tính cho 1 năm làm việc tại đơn vị. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
Nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ thế nào?
Chế độ nghỉ ốm nguyên lương
Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương được hiểu là người lao động nghỉ ốm đau và vẫn hưởng lương như ngày làm việc bình thường, doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lương này.
Điều kiện áp dụng
Người lao động được nghỉ việc mà vẫn tính lương khi phải có đầy đủ hai điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động thuộc diện nghỉ ốm đau quy định tại Điều 2 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (như mục điều kiện nghỉ ốm hưởng BHXH).
Thứ hai, thời gian nghỉ ốm của lao động trùng với ngày phép năm.
Thời gian nghỉ ốm nguyên lương
Theo như điều kiện ở mục trên, thời gian nghỉ chế độ nghỉ ốm nguyên lương sẽ tính theo ngày phép năm của người lao động. Vì vậy, căn cứ vào Điều 111 của Bộ Luật lao động năm 2012, người lao động làm việc cho đơn vị từ 12 tháng trở lên sẽ được nghỉ phép năm:
Phép năm là 12 ngày với lao động làm việc trong điều kiện và môi trường bình thường.
Phép năm là 14 ngày với lao động làm trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc điều kiện khắc nghiệt theo quy định của pháp luật. Hoặc người lao động vẫn đang ở độ tuổi chưa thành niên hoặc bị khuyết tật.
Phép năm là 16 ngày nếu lao động làm việc ở môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc điều kiện đặc biệt khắc nghiệt theo quy định của pháp luật.
Thời gian nghỉ hàng năm do người sử dụng lao động quy định và có thông báo trước cho người lao động. Ngoài ra, người lao động có quyền đề xuất, trao đổi và thỏa thuận về phép năm, có thể nghỉ gộp hoặc phân chia nhiều lần nhưng không quá 3 lần.
Mức hưởng chế độ nghỉ ốm nguyên lương
Do người lao động nghỉ vào thời gian nghỉ phép năm nên sẽ không bị trừ tỷ lệ lương như trường hợp nghỉ việc hưởng BHXH. Mức tính hưởng bằng nguyên giá trị lương như khi người lao động đi làm, nghĩa là 100% lương
Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định năm 2022
Được quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
* Nếu nhỉ ốm đau ngắn ngày (khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Mức hưởng mỗi tháng = 75% x Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu bạn nghỉ ốm và có giấy xác nhận thời gian nghỉ ốm là 5 ngày, mức hưởng chế độ ốm đau của con bạn sẽ bằng:
75% x mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ x 5 (số ngày nghỉ)
Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
* Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau dài ngày (khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– Mức hưởng trong thời gian nghỉ 180 ngày:
Mức hưởng mỗi tháng = 75% x Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
– Mức hưởng cho khoảng thời gian vượt quá 180 ngày:
Đối tượng hưởng | Tỷ lệ hưởng (t) |
Tham gia BHXH dưới 15 năm | 50% |
Tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm | 55% |
Tham gia BHXH từ 30 năm đóng BHXH trở lên | 65% |
Mức hưởng theo tháng
Mức hưởng = Tiền lương tháng đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ việc x t (%) x số tháng nghỉ việc hưởng ốm đau.
Mức hưởng theo ngày
Mức hưởng = | Tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc —————————- | x số ngày nghỉ lẻ | x 75% |
Tại sao nên sử dụng vụ tư vấn chế độ BHXH của Luật sư Hồ Chí Minh?
1.Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật Sư có nhiều năm kinh nghiệm trong hỗ trợ khách hàng và xử lý các vấn đề liên quan đến tư vấn pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi cam kết sẽ đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tư vấn chế độ BHXH của Luật sư Hồ Chí Minh.
2.Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
3.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
4.Chúng tôi tự tin vào tốc độ giải quyết các thủ tục pháp lý giúp cho khách hàng không phải chờ đợi lâu nhưng đồng thời cũng sẽ đi đôi cùng với độ chính xác cao và tiến độ các quy trình thủ tục chuẩn xác nhất.
5.Sử dụng dịch vụ dịch vụ tư vấn chế độ BHXH của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến dịch vụ tư vấn chế độ BHXH, quý khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Khởi kiện bạo lực gia đình tại Hồ Chí Minh đơn giản, nhanh chóng
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Năm 2022, nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, trích lục khai tử… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để các chuyên gia, luật sư tư vấn hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sẽ được cơ sở y tế mà người lao động đã tiến hành khám, chữa bệnh cấp lại trong các trường hợp sau:
Bị mất, bị hỏng;
Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định;
Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, người được ký giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là người hành nghề (y, bác sĩ) làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp phép hoạt động.
Trường hợp cơ sở y tế đó không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH.
Trường hợp người khám, chữa bệnh đồng thời là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền ký đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì người này chỉ cần ký và đóng dấu ở phần “Xác nhận của thủ trưởng đơn vị” và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ khám, chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Nếu người ký giấy nghỉ ốm này không đúng thẩm quyền thì giấy tờ đó sẽ bị coi là không hợp lệ, cơ quan BHXH sẽ từ chối giải quyết hưởng chế độ cho người lao động.
Tại Phụ lục 7, Thông tư số 56/2017/TT-BYT đã hướng dẫn cụ thể cách ghi số ngày nghỉ trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
“Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội”.
Theo hướng dẫn trên thì thời hạn nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa được 180 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm trong trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia. Đối với các trường hợp còn lại là 30 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm.