Phạt vi phạm là hình phạt tài chính được áp dụng chung trong trường hợp có hành vi phạm các điều khoản trong hợp đồng, không kể là điều khoản nào . Các chế tài xử phạt vi phạm rất nghiêm khắc, mục đích chính là để trừng phạt, ngăn ngừa các hành vi vi phạm hợp đồng, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, đặc biệt là pháp luật hợp đồng. Vậy Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng như thế nào tại Hồ Chí Minh? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Mức phạt vi phạm hợp đồng là gì?
Phạt vi phạm hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Theo khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”. Điều 300 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này…”.
Như vậy, căn cứ vào 2 quy định trên, có thể thấy, phạt vi phạm là một chế tài theo sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, phạt vi phạm sẽ là chế tài do bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện, trả một khoản tiền nhất định. Mục đích chủ yếu của bên bị vi phạm khi áp dụng hình thức chế tài này không phải là “hành vi” giống như buộc thực hiện đúng hợp đồng mà là khoản tiền phạt mà bên vi phạm phải trả. Chế tài phạt vi phạm chỉ được đặt ra khi xuất hiện sự vi phạm hợp đồng của một bên chủ thể trong hợp đồng thương mại.
Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng tại Hồ Chí Minh
Phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự
(Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015)
- Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dân sự, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Như vậy, các bên trong hợp đồng dân sự chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận.
Phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại
Căn cứ theo Điều 300, 301, 307 Luật Thương mại 2005
- Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại 2005.
- Mức phạt vi phạm: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật Thương mại 2005.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy định khác.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy định khác.
Như vậy, các bên trong hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận.
Phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng
- Phạt vi phạm hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
- Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan khác.
Các bên trong hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận.
Phân loại vi phạm hợp đồng
Vi phạm về chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết
Dạng vi phạm này được biểu hiện như sau:
- Không thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng cho bên kia.
- Không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng.
- Không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận đã được ghi nhận trong hợp đồng.
Vi phạm quy định của pháp luật khi ký kết, thực hiện hợp đồng
Dạng vi phạm này được biểu hiện như sau:
- Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng, chủ thể.
- Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức của hợp đồng đã được pháp luật quy định.
- Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm.
- Hợp đồng thể hiện rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng này.
- Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng như thế nào?”. đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Xác nhận thông tin cư trú… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 …. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện được đề nghị Tòa án, Trọng tài chấp thuận yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng bao gồm:
– Các bên có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng
– Có hành vi vi phạm hợp đồng trong thực tế
– Hợp đồng có hiệu lực pháp luật
Hơn nữa hợp đồng dù bị hủy bỏ, chấm dứt vẫn được quyền yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng khi khởi kiện, tuy nhiên nếu hợp đồng vô hiệu thì không áp dụng.
Điều 419 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:
Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 419, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật Dân sự 2015 thì khi có sự vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng mà gây ra thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ, trừ các trường hợp sau:
Do các bên chủ thể thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thiệt hại gây ra không do lỗi của bên gây thiệt hại mà là do lỗi của bên bị thiệt hại.
Thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng.
Nếu như phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận trước, đối với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự, cho dù các bên có thỏa thuận hay không, thì khi xảy ra thiệt hại, bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.