Chào luật sư, tôi là nhà văn, nhà thơ dự do, đã có vài bài thơ được trích dẫn vào sách hay các chương trình truyền hình. Tuy nhiên gần đây, tôi phát hiện thấy một trang mạng xã hội Facebook đã sao chép toàn bộ nội dung của một bài thơ tôi viết và đăng lên mạng xã hội Facebook vào năm 2018. Tôi rất bức xúc vì công sức của mình bị cướp. Vì không đăng ký bảo hộ quyền tác giả nên tôi không biết liệu quyền tác giả của tôi đã phát sinh chưa. Vậy theo quy định quyền tác giả phát sinh khi nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn sau đây mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)
Quyền tác giả theo quy định là gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
(Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:
(1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực ngày 01/01/2023 sẽ sửa đổi “Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng” thành “Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
(2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm được bảo hộ quy định tại mục (1), (2) phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
(Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
Theo quy định quyền tác giả phát sinh khi nào?
Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả như sau: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Căn cứ chứng minh thời điểm quyền tác giả phát sinh
Theo quy định trên thì ta có hiểu quyền tác giả phát sinh với những căn cứ như sau:
Thứ nhất, đối tượng được bảo hộ theo quyền tác giả là tác phẩm. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Thứ hai, tác phẩm phải được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức nhất định. Mọi tác phẩm đều được bắt nguồn từ các ý tưởng. Ý tưởng được hình thành trong tư duy, là sản phẩm vô hình mà không người nào có thể cảm nhận được trừ người tạo ra ý tưởng đó. Do vậy rất khó để xác định được thời điểm tác phẩm được sáng tạo, mà thời điểm tác phẩm hình thành lại là yếu tố quyết định trong việc xác định quyền tác giả để từ đó có thể bảo hộ quyền cho tác giả và chủ sở hữu thực sự của tác phẩm đó. Xuất phát từ đặc trưng là “vô hình” này của quyền tác giả mà pháp luật nước ta hiện nay có quy định cụ thể tác phẩm sẽ chỉ được bảo hộ kể từ thời điểm nó được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, ngôn ngữ, cách thức thể hiện,…
Quyền tác giả được bảo hộ một cách tự động
Theo các quy định của Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, ta có thể khẳng định quyền tác giả được bảo hộ một cách tự động ngay từ khi tác phẩm được hình thành dưới một dạng vật chất nhất định. Bởi vì, Luật sở hữu trí tuệ quy định ngoài cách thức bảo hộ tự động như trên, còn một số cách thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khác như:
-Bảo hộ tự động có điều kiện như: Tên thương mại, bí mật kinh doanh và nhãn hiệu nổi tiếng.
-Bảo hộ trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Năm 2022, người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Theo quy định quyền tác giả phát sinh khi nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý như vấn đề Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Huế nhanh chóng năm 2022. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) được bảo hộ vô thời hạn.
(2) Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời hạn bảo hộ như sau:
(i) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
(ii) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
(iii) Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).
(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả này là bằng chứng tốt nhất chứng minh quyền sở hữu của tác giả đối với tác phẩm.
Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền cũng là một loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tác phẩm, được sử dụng khi định giá tài sản của công ty trong trường hợp cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Cuối cùng, việc đăng ký còn giúp cho chủ sở hữu tiến hành một số thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Với những lợi ích nêu trên, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nên tiến hành xin giấy chứng nhận bản quyền tác giả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tác phẩm của mình được bảo hộ một cách tốt nhất, chống lại các hành vi xâm phạm.
Thời gian 15 ngày từ thời điểm bạn nộp đơn đăng ký quyền tác giả cho đến khi nhận được giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, trong thực tế thời gian này có thể thay đổi phụ thuộc vào một vài yếu tố khách quan khác.