Chào Luật sư, tôi đã từng ly hôn năm 2019 và giành được quyền nuôi con. Năm 2020 tôi và con chuyển lên Hồ Chí Minh để sinh sống và gặp chồng sắp cưới tôi hiện tại, bây giờ chúng tôi định sẽ kết hôn nhưng vì có con riêng nên tôi không biết phải làm thủ tục như thế nào cho đúng. Vậy thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Hồ Chí Minh năm 2022 ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi và sau đây mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Có con riêng được đăng ký kết hôn nữa không?
Có con riêng không cản trở việc chồng bạn muốn đi bước nữa, làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác. Tuy nhiên, việc kết hôn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Về độ tuổi: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Việt Nam
Theo điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan hộ tịch không đúng thẩm quyền có thể không có hiệu lực.
Do vậy việc đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch đúng thẩm quyền là đặc biệt quan trọng. Thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:
Nếu cả hai bên nam nữ là người Việt Nam cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi cư trú của một trong hai bên có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, tức là một trong hai bên nam nữ là người nước ngoài, công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:
Từ ngày 31/12/2015 trở về trước: Sở Tư pháp (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp ngoại lệ:
Những người chỉ lưu trú có thời hạn tại nước ngoài, ví dụ: sinh viên đi du học tại nước ngoài, nhân viên của công ty Việt Nam được cử đi làm việc có thời hạn tại chi nhánh của công ty ở nước ngoài (ví dụ: Vietnam Airlines) có thể kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.
Từ ngày 01/01/2016: Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng bao gồm
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu; hoặc chứng minh nhân dân ;hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) trong trường hợp đã có con riêng với vợ/chồng cũ.
Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hồ sơ chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn
Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:
- Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
- Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;
Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn
Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.
Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.
Dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Hồ Chí Minh năm 2022
Luật sư Hồ Chí Minh là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn khi đã có con riêng:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng muốn kết hôn khi đã có con riêng.
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Hồ Chí Minh?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn khi đã có con riêng. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn đổi tên trong giấy khai sinh cho người lớn tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Hồ Chí Minh năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, đăng ký khai sinh quá hạn, soạn thảo mẫu đơn ly hôn, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, mã số thuế cá nhân, trích lục quyết định ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp con riêng của vợ và con riêng của chồng không được liệt kê trong những trường hợp bị cấm kết hôn. Vì vậy, nếu hai bên có đầy đủ điều kiện kết hôn như quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì hoàn toàn có thể kết hôn với nhau.
Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số, đã được sửa đổi theo Điều 1 Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ quy định việc sinh con của cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ) như sau: – Được sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ). – Được sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. Theo quy định nêu trên, trường hợp bạn nếu đã có con riêng (con đẻ) mà kết hôn với người phụ nữ không có con riêng; hoặc người chồng không có con riêng mà kết hôn với người phụ nữ đã có con riêng thì được sinh một hoặc hai con. Trường hợp người chồng đã có con riêng (con đẻ) mà kết hôn với người phụ nữ cũng đã có con riêng (con đẻ) thì chỉ được sinh con một lần, cho dù chỉ sinh một con hay sinh hai con trở lên trong một lần sinh đó.
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.
Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.