Thẻ căn cước công dân là một loại thẻ căn cước của công dân Việt Nam được dùng để chứng minh nhân thân của người được cấp thẻ khi giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ căn cước công dân dựa trên thẻ chíp là loại thẻ chứa nhiều thông tin công dân (bảo hiểm, bằng lái xe,…). Vậy người dân phải làm căn cước công dân gắn chip? Vậy thủ tục làm cccd cho người tạm trú tại Hồ Chí Minh như thế nào? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua vài viết dưới đây nhé. Mong rằng kiến thức chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
Công dân xin cấp căn cước công dân gắn chip ở đâu?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định rằng:
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:
Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
Theo đó, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân gắn chip tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Hồ sơ làm căn cước công dân cho người tạm trú
Người dân chỉ cần mang theo giấy tờ chứng minh về nơi thường trú của mình. Như vậy, người dân cần phải mang theo CMND/CCCD cũ, sổ hộ khẩu bản chính để cán bộ tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu, không chấp nhận hộ khẩu sao y chứng thực. Giấy khai sinh hoặc một số giấy tờ hộ tịch khác chỉ yêu cầu xuất trình khi cán bộ cần phải đối chiếu, xác minh một số dữ liệu về ngày tháng sinh, hộ tịch… mà trên CMND/CCCD và sổ hộ khẩu bị thiếu, không rõ ràng…
Trường hợp người dân không có nơi thường trú (không có hộ khẩu) kéo theo không có giấy tờ CMND thì hiện nay cơ quan chức năng chưa giải quyết cấp CCCD được.
Trường hợp người dân bị xóa khẩu thì cần nhập hộ khẩu lại để được cấp đổi CCCD.
Trường hợp người dân chưa có đăng ký thường trú thì cần đăng ký (nhập hộ khẩu) theo các diện như: vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột.
Đối với trường hợp người không có quốc tịch Việt Nam (người nước ngoài, người không quốc tịch…) kéo theo không có các giấy tờ hộ tịch, nhân thân (khai sinh, hộ khẩu, CMND…) thì không có cơ sở để cơ quan chức năng giải quyết cấp CMND/CCCD theo quy định.
Thủ tục làm cccd cho người tạm trú tại Hồ Chí Minh như thế nào?
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điều vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Theo đó các bước như sau:
Bước 1: Điền tờ khai
Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Đối chiếu thông tin
Công dân xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia thu thập đầy đủ thông tin và đi vào hoạt động thì không cần xuất trình Sổ hộ khẩu).
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc đối chiếu với Sổ hộ khẩu để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, lấy vân tay
Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 4: Công dân đóng lệ phí cấp CCCD theo quy định.
Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu (nếu có) cho người đến làm thủ tụcĐồng thời:
– Trả lại Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (chưa cắt góc) cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân nếu thẻ còn rõ nét (ảnh, số và chữ) (trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì cắt góc thẻ Chứng minh nhân dân và thu hồi Căn cước công dân ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ).
– Thu, hủy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nếu Chứng minh nhân đã được cấp trước đó bị hỏng, bong tróc, không rõ nét.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Thủ tục làm cccd cho người tạm trú tại Hồ Chí Minh như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến Hợp đồng đặt cọc nhà đất. Quý khách vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ, giải đáp. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn sửa đổi tên căn cước công dân tại Hồ Chí Minh
- Năm 2022, Căn cước công dân gắn chíp có ưu điểm gì?
- Dịch vụ tư vấn sửa đổi tên căn cước công dân tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định rằng Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Theo đó, mọi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân gắn chip.
Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định rằng thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định giá trị sử dụng thẻ căn cước công dân như sau:
“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.”