Ly hôn đơn phương
Đầu tiên chúng ta cần hiểu đơn phương ly hôn là gì và nó khác với thuận tình ly hôn như thế nào. Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu bài viết dưới đây
Đơn phương ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nếu ly hôn theo ý muốn của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người xin ly hôn phải chứng minh được có đủ căn cứ đơn phương ly hôn. Chỉ những điều khoản pháp lý mới được tòa án chấp thuận để ban hành bản án ly hôn.
Do đó, nếu có ba điểm mà vợ chồng không thể đồng ý, không có chung quan điểm với nhau
- Thứ nhất, về việc có đồng ý chấm dứt hôn nhân hay không.
- Thứ hai, đồng ý chấm dứt hôn nhân nhưng không chia tài sản.
- Thứ ba, đồng ý chấm dứt hôn nhân nhưng không phát sinh trách nhiệm nuôi con.
Điều kiện để có thể ly hôn đơn phương
Trường hợp vợ, chồng nộp đơn xin ly hôn và hòa giải không thành thì Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong trường hợp nghiêm trọng, không thể kéo dài thời gian chung sống. , mục đích hôn nhân không thể đạt được.
Nếu vợ hoặc chồng của người mất tích nộp đơn ly hôn tại tòa án thì tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.
Nếu nộp đơn ly hôn theo khoản Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì tòa án phải chấp thuận cho ly hôn đơn phương nếu vợ hoặc chồng có lý do để bạo lực gia đình. Nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của người kia.
Thủ tục ly hôn đơn phương khi một trong hai bên ngoại tình
Khi ly hôn đơn phương thì vợ/chồng cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính )
- Bản sao chứng thực Giấy khai sinh
- Bản sao chứng thực CMTND/CCCD
- Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu
- Ngoài ra cần gửi kèm thêm một số những giấy tờ liên quan đến tài sản, nợ chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm,………
Nơi nộp hồ sơ:
- Nếu 2 vợ, chồng không cùng hộ khẩu thường trú thì nơi nộp hồ sơ là Tóa án nhân dân nơi vợ, chồng cư trú.
Ví dụ: Khi Vợ muốn nộp hồ sơ ly hôn đơn phương với chồng, và hai vợ chồng không cùng hộ khẩu, thì sẽ nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân nơi chồng đang cư trú.
Xem thêm:
Phân chia quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương thế nào?
Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ sau ly hôn và quyền của mỗi bên đối với con. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ căn cứ vào mọi vấn đề vì lợi ích tốt nhất của con để giao con trực tiếp cho bên nuôi con. Nếu con bạn từ 7 tuổi trở lên, yêu cầu của con bạn phải được xem xét.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp chăm sóc. trừ khi người mẹ không có quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc giáo dục đứa trẻ, hoặc cha mẹ đã có những thỏa thuận khác vì lợi ích của đứa trẻ. Bọn trẻ. Đứa trẻ. “
Nếu một cặp vợ chồng có thể đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con, thì không yêu cầu Tòa giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử vụ án.
Phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương thế nào?
Nguyên tắc chia tài sản chung
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: ; nếu không thỏa thuận được thì có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án hòa giải và theo yêu cầu của vợ, chồng, tòa án có thể quyết định chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hôn nhân và Luật Gia Đình. Đạo luật 2014.
Như vậy, việc chia tài sản chung của nam và nữ có thể do hai bên thỏa thuận hoặc do tòa án quy định.
Văn Bản Thỏa Thuận Chia Tài Sản Chung Vợ Chồng:
Thỏa thuận chia tài sản chung phải được lập thành văn bản. Văn bản này sẽ được công chứng theo yêu cầu của hai vợ chồng hoặc nếu pháp luật yêu cầu.
Quy định mới về phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Từ 01/03/2016 việc chia tài sản chung của vợ chồng áp dụng theo thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể
- Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
(1) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
(2) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
(3) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
(4) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương
Vụ việc ly hôn đơn phương thường phức tạp và cần nhiều tình tiết cần phải làm rõ nên thông thường thời gian giải quyết sẽ lâu hơn, cụ thể:
- Thời hạn xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
- Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Câu hỏi thường gặp
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.
Mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.
Căn cứ theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm kéo dài tối đa là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; trường hợp có tình tiết phức tạp thì có thể gia hạn thêm 01 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Như vậy, thời hạn giải quyết việc kháng cáo bản án ly hôn kéo dài tối đa là 05 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.