Chung cư là loại hình nhà ở được rất nhiều người trẻ lựa chọn. Hiện nay, nếu không thể tự mình thực hiện việc mua bán nhà chung cư thì theo quy định của pháp luật, các bên có thể ủy quyền cho người khác thực hiện với thỏa thuận của hai bên. Việc ủy quyền mua bán nhà chung cư thường được thực hiện ở giai đoạn đặt cọc mua bán, sang tên nhà chung cư. Để tìm hiểu rõ hơn về thủ tục ủy quyền mua chung cư hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết Thủ tục ủy quyền mua chung cư tại Hồ Chí Minh như thế nào dưới đây nhé.
Quy định pháp luật về ủy quyền
Ủy quyền trên thực tế được hiểu là sự thỏa thuận của các bên trong đó bao gồm bên được ủy quyền và bên ủy quyền. Cả hai sẽ thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhau, bên được ủy quyền sẽ nhân danh bên ủy quyền để thực hiện các công việc nào đó.
Ủy quyền là một trong các hình thức đại diện được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó Điều 135 Bộ luật dân sự có quy định “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”
Các hình thức ủy quyền:
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, ủy quyền có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau như: ủy quyền bằng văn bản; ủy quyền bằng lời nói. Nhưng thực tế để đảm bảo giá trị pháp lý cao nhất vẫn là hình thức ủy quyền bằng văn bản. Cụ thể trong ủy quyền bằng văn bản sẽ bao gồm: giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền.
Hiện nay, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định về hợp đồng ủy quyền. Theo đó, Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Mặc dù trong Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ có quy định chi tiết về hợp đồng ủy quyền, tuy nhiên trên thực tế giấy ủy quyền là kết quả của hành vi pháp lý đơn phương vẫn đang được sử dụng rộng rãi và được công nhận nên vẫn đảm bảo giá trị pháp lý.
Thủ tục ủy quyền mua chung cư tại Hồ Chí Minh
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 không bắt buộc hợp đồng ủy quyền phải công chứng.
Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật công chứng năm 2014 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
“1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
- Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Theo quy định trên chỉ quy định về quy trình công chứng hợp đồng ủy quyền chứ không có quy định cụ thể nào bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền.
Điều Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở cũng quy định về việc công chứng hợp đồng liên quan đến nhà ở:
“1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, thì không có quy định nào bắt buộc hợp đồng ủy quyền phải công chứng. Do vậy, khi ủy quyền mua chung cư, các bên không bắt buộc phải công chứng, chứng thực (trừ trường hợp hai bên có nhu cầu thỏa thuận muốn công chứng, chứng thực).
Mẫu hợp đồng ủy quyền mua chung cư tại Hồ Chí Minh
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về hợp đồng ủy quyền như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thông thường, một Hợp đồng ủy quyền mua bán chung cư đầy đủ nội dung sẽ gồm các điều khoản dưới đây:
- Thông tin của các bên gồm: Tên, địa chỉ, Căn cước công dân….;
- Căn cứ ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Thù lao ủy quyền và thời hạn thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng (nếu có);
- Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về Thủ tục ủy quyền mua chung cư tại Hồ Chí Minh. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Ly hôn đơn phương nhanh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân tại Hồ Chí Minh
- Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe tại Hồ Chí Minh
- Tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền:
Quyền của bên ủy quyền:
– Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
– Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật dân sự năm 2015
Nghĩa vụ của bên ủy quyền:
– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
– Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
– Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:
Căn cứ tại Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”