Hiện nay cả thế giới đang phải đối mặt với các hậu quả to lớn của việc biến đổi khí hậu toàn cầu, cả thế giới cũng như Việt Nam đã và đang cùng nhau nỗ lực để bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, chính sách, những quy định của pháp luật để nhằm hạn chế việc gây ra ô nhiễm môi trường, hạn chế gây ra tác động xấu đến môi trường. Nổi bật trong số đó là các quy định liên quan đến việc nộp “thuế bảo vệ môi trường”. Mời các bạn tham khảo các quy định chi viết về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật sư Hồ Chí Minh nhé.
Thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2022, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Như vậy có thể hiểu, thuế bảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước. Nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Nó được xem là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.
Đối tượng chịu thuế
Căn cứ Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường 2010, Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC, đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường gồm các hàng hóa sau:
(1) Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
– Xăng, trừ etanol;
– Nhiên liệu bay;
– Dầu diezel;
– Dầu hỏa;
– Dầu mazut;
– Dầu nhờn;
– Mỡ nhờn.
Lưu ý:
+ Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật…).
+ Các doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc nhập khẩu máy móc, thiết bị mà có cung cấp dầu nhờn, mỡ nhờn đi kèm (được đóng riêng) thì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật (theo Công văn 1199/BTC-TCT ngày 30/01/2012).
Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán thì cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để thực hiện việc thu thuế bảo vệ môi trường cùng với thuế nhập khẩu như các loại hàng hóa nhập khẩu khác.
Riêng đối với xăng, dầu của các Công ty xăng, dầu đầu mối nhập khẩu để bán không thực hiện việc kê khai thuế bảo vệ môi trường cùng với thời điểm kê khai và nộp thuế nhập khẩu mà kê khai và nộp thuế tại thời điểm xuất bán hoặc xuất tiêu dùng.
(2) Than đá bao gồm:
– Than nâu;
– Than an-tra-xít (antraxit);
– Than mỡ;
– Than đá khác.
(3) Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
(4) Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa)
Là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên.
(5) Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
(6) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
(7) Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
(8) Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.
Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường
Theo điều 112 Luật Bảo vệ môi trường:
”Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp Thuế môi trường”.
Vì vậy, các sản phẩm được lựa chọn đưa vào đối tượng chịu thuế phải là những sản phẩm được sản xuất, nhập khẩu mà khi sử dụng mới gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Do đó, những hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường nhưng không được sử dụng ở Việt Nam thì sẽ được đưa vào đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
Cách tính thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa. Trong đó:Số lượng hàng hóa tính thuế: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho; đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Mức thuế: Luật thuế bảo vệ môi trường quy định mức thuế tuyệt đối nhằm đơn giản, minh bạch trong thực hiện, đảm bảo ổn định số thu ngân sách nhà nước.
Biểu khung thuế bảo vệ môi trường: Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành và thực thi chính sách thuế mới, Luật quy định Biểu khung thuế bảo vệ môi trường với mức thuế tuyệt đối tối thiểu và mức thuế tuyệt đối tối đa, giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể trong từng thời kỳ đảm bảo các nguyên tắc:
+, Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
+, Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. |
Trong đó:
* Số lượng hàng hóa tính thuế:
Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
– Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế chỉ tính cho số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch trong nhiên liệu hỗn hợp.
* Mức thuế tuyệt đối:
Mức thuế bảo vệ môi trường được quy định cụ thể như sau:
TT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | ||
1 | Xăng, trừ etanol | lít | 4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | lít | 3.000 |
3 | Dầu diesel | lít | 2.000 |
4 | Dầu hỏa | lít | 1.000 |
5 | Dầu mazut | lít | 2.000 |
6 | Dầu nhờn | lít | 2.000 |
7 | Mỡ nhờn | kg | 2.000 |
II | Than đá | ||
1 | Than nâu | tấn | 15.000 |
2 | Than an – tra – xít (antraxit) | tấn | 30.000 |
3 | Than mỡ | tấn | 15.000 |
4 | Than đá khác | tấn | 15.000 |
III | Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC), bao gồm cả dung dịch HCFC có trong hỗn hợp chứa dung dịch HCFC | kg | 5.000 |
IV | Túi ni lông thuộc diện chịu thuế | kg | 50.000 |
V | Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 500 |
VI | Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000 |
VII | Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000 |
VIII | Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000 |
Lưu ý: Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022 được quy định như sau:
TT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) |
1 | Xăng, trừ etanol | lít | 2.000 |
2 | Dầu diesel | lít | 1.000 |
3 | Dầu hỏa | lít | 300 |
4 | Dầu mazut | lít | 1.000 |
5 | Dầu nhờn | lít | 1.000 |
6 | Mỡ nhờn | kg | 1.000 |
Thời hạn tính thuế bảo vệ môi trường
Thời hạn tính thuế bảo vệ môi trường được quy định Điều 9 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2022 và Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC như sau:
– Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
– Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này.
– Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thuế bảo vệ môi trường” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xác nhận tình trạng hôn nhân… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
- Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả tại Hồ Chí Minh
- Đơn xin trích lục bản án ly hôn tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
– Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;
– Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
– Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất.
– Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;
– Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Thuế bảo vệ môi trường có những đặc điểm sau đây:
+ Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu.
+ Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là hàng hóa có tác động xấu với môi trường.
+ Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế áp dụng thuế tuyệt đối.
+ Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều tiết một lần vào khâu đầu tiên hình thành nên hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa.
+ Mục tiêu quan trọng nhất của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.