Hiện nay khi chúng ta tham gia giao thông đường bộ thì không khó để bắt hình ảnh những chiếc xe máy đang “liều mình” để chở một số lượng hàng hóa rất lớn và cồng kềnh. Điều này khiến cho nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông là rất lớn. Vậy nên để nhằm hạn chế tình trạng chở hàng cồng kềnh trên xe máy và với mong muốn làm giảm tình trạng tai nạn giao thông xảy ra thì nước ta đã đưa ra các quy định xử phạt vi phạm đối với hành vi này. Vậy những quy định cụ thể về “Xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào?”. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư Hồ Chí Minh nhé.
Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở
Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về phương tiện giao thông cơ giới như sau: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:
– Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
– Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
– Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
– Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được giới hạn kích thước hàng hóa xe máy như sau:
- Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét.
- Xe máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
- Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Đi xe chở hàng thế nào bị coi là cồng kềnh?
Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 46/2015/TT- BGTVT; quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Khoản 4,5 Điều 19 Thông tư nêu trên đã quy định:
“4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hoá vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe; không được vượt quá 0,4m về mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước và phía sau xe quá 1 mét.“
Như vậy, phương tiện chở hàng hóa vượt quá kích thước quy định; nêu trên được xem là chở hàng cồng kềnh. Tức là,
- Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng; theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét (30 cm).
- Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét (50 cm).
- Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét (150 cm).
Xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
Như vậy, hành vi chở hành cồng kềnh, chở hàng vượt quá giới hạn quy định sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài bị xử phạt hành chính, người vi phạm còn có thể bị tước bằng lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng, căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
“Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính…”.
Quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ
Nếu thuộc các trường hợp được phép dừng xe, Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình như sau:
Bước 1: Tuýt còi
Bước 2: Chào hỏi
Cảnh sát giao thông phải có thái độ đúng mực, ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra.
Lưu ý: Cảnh sát giao thông phải đeo thẻ xanh, mặc đồng phục đúng quy định.
Bước 3: Kiểm tra giây tờ
Bao gồm:
– Giấy phép lái xe
– Giấy đăng ký xe.
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
– Các giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải
Cảnh sát giao thông phải đối chiếu các giấy tờ này với nhau
Sau đó kiểm tra điều kiện tham gia giao thông của phương tiện và các hoạt động vận tải đường bộ như kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật…
Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông
Có 2 trường hợp có khả năng xảy ra:
Thứ nhất là xử phạt không lập biên bản (còn gọi là phạt tại chỗ/phạt nóng)
CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau:
– Phạt cảnh cáo.
– Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức.
Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Mẫu Quyết định tại file đính kèm)
Thứ hai là xử phạt lập biên bản (còn gọi là phạt nguội)
Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe .
Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Biên bản tại file đính kèm).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Hợp đồng đặt cọc nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
- Mức phạt vi phạm tiếng ồn tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
- Thời hạn giải quyết đơn tố giác là bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt.
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính…”
Theo quy định trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy tờ liên quan đến người điều khiển phương tiện để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi chở hàng cồng kềnh thì phía CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe để đảm bảo việc nộp phạt của bạn.
Ngoài ra, nếu bạn gây tai nạn giao thông vì chở hàng cồng kềnh thì còn bị tước bằng lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. Do đó, trường hợp chở hàng cồng kềnh trên xe máy không gây tai nạn thì bị phạt tiền không áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước Giấy phép lái xe.
Nộp thêm 0,05% số tiền phạt chậm nộp
Thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt, trừ trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó (khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).Đồng thời, theo khoản 1 Điều 78 Luật này, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
Nếu quá thời hạn ghi trong quyết định, người vi phạm sẽ bị:
– Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt;
– Phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp cho mỗi ngày chậm nộp.
Theo đó,
Số tiền nộp phạt = Tổng số tiền phạt chưa nộp + (Tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp).
Như vậy, người chậm nộp phạt vi phạm giao thông sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời mỗi ngày chậm nộp phải nộp thêm 0,05% tổng số tiền phạt chưa nộp.