Pháp luật Việt Nam nói chung và Luật hôn nhân và gia đình nói riêng luôn tôn trọng và bảo vệ nguyên tắc tự do, bình đẳng trong hôn nhân. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, có rất nhiều trường hợp công dân Việt Nam lựa chọn định cư ở nước ngoài và kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, nếu hai bên chỉ làm thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì việc kết hôn sẽ không được pháp luật Việt Nam công nhận. Điều này có thể gây khó khăn cho việc bảo vệ quyền lợi của mỗi người trong hôn nhân. Để quan hệ hôn nhân này được pháp luật Việt Nam công nhận thì hai bên phải làm thêm thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu vấn đề này qua bài viết Dịch vụ tư vấn thủ tục ghi chú kết hôn tại Hồ Chí Minh nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Ghi chú kết hôn là gì?
Ghi chú kết hôn có thể hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài. Nếu người Việt Nam kết hôn ở nước ngoài thì chỉ sau khi ghi chú kết hôn thì người đó mới được pháp luật Việt Nam công nhận là đã có vợ ( hoặc chồng). Nói cách khác, thủ tục ghi chú kết hôn để công nhận việc kết hôn đã được diễn ra ở nước ngoài.
Điều kiện ghi chú kết hôn tại Hồ Chí Minh
Để được ghi chú kết hôn tại Việt Nam thì phải đáp ứng một trong số những điều kiện sau:
– Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
– Khi nộp hồ sơ ghi chú kết hôn, cán bộ nhận hồ sơ sẽ xem xét, thẩm định các thông tin về điều kiện kết hôn của người vợ/người chồng xem có đáp ứng điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam hay không. Nếu 2 bên đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được phép ghi chú kết hôn tại Việt Nam.
– Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Hồ sơ xin trích lục kết hôn tại Hồ Chí Minh
Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn (giấy tờ tùy thân);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu;
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính;
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương) hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trình tự thực hiện xin trích lục kết hôn tại Hồ Chí Minh
Bước 1: Chuẩn bị và Nộp hồ sơ
Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
- Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
- Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Thẩm quyền ghi chú kết hôn tại Hồ Chí Minh
Theo quy định tại Điều 48 Luật hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Dịch vụ tư vấn thủ tục ghi chú kết hôn tại Hồ Chí Minh
Công ty chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm, với đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật chuyên môn cao. Công ty Luật sư Hồ Chí Minh trong những năm qua đã để lại nhiều ấn tượng trong lòng khách hàng. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn trên hầu hết tất cả các lĩnh vực pháp luật như: Hình sự, Dân sự, Ly hôn, Hành chính, Đất đai,… cho cá nhân/pháp nhân. Và trong đó có Dịch vụ tư vấn thủ tục ghi chú kết hôn tại Hồ Chí Minh. Khách hàng có thể yên tâm giao phó trách nhiệm, chúng tôi sẽ tận tâm tận sức cố vấn, chuyên sâu trong các hoạt động tư vấn pháp lý, hỗ trợ quý khách hàng.
Luật sư Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ pháp lý với tôn chỉ TẬN TÂM – UY TÍN – HIỆU QUẢ. Luôn hướng đến việc đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của khách hàng để khách hàng có thể tin tưởng giao phó trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho cá nhân/pháp nhân.
Video Luật sư giải đáp thắc mắc thủ tục ghi chú ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Dịch vụ tư vấn thủ tục ghi chú kết hôn tại Hồ Chí Minh. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đăng ký bảo hộ thương hiệu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Ghi chú kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Hồ Chí Minh như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ kết hôn với người Nhật Bản tại Hồ Chí Minh năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Muốn ghi chú việc kết hôn tại thành phố Hồ Chí Minh thì nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn –ghi chú kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện. Hoặc Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú tại nước tiếp nhận.
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, yêu cầu ghi chú kết hôn của hai bên sẽ bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, nếu hai bên thuộc một trong các trường hợp vừa đề cập trên, thì thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam của họ sẽ không thể thực hiện và quan hệ hôn nhân đã xác lập tại nước ngoài của họ cũng sẽ không được công nhận tại Việt Nam.