Quốc tích Việt Nam được biết đến là việc nhà nước công nhận và xác nhận một cá nhân nào đó là công dân Việt Nam, khi có quốc tịch của nước Việt Nam công dân sẽ được bảo vệ, phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân đó đối với nhà nước và ngược lại. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, công dân muốn xin thôi quốc tịch để nhập quốc tịch vào nước khác thì sẽ cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch này. Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng không biết thủ tục xin thôi quốc tịch này ra sao? Nắm được những khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính đó, Luật sư Hồ Chí Minh gửi đến quý bạn đọc Dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam uy tín, chuyên nghiệp, khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ, quý bạn đọc hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline phía dưới.
Căn cứ pháp lý
Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2014
Trường hợp nào công dân được thôi quốc tịch Việt Nam?
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý, có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định, không bị giới hạn, giữa một cá nhân với một chính quyền nhà nước nhất định. Quốc tịch còn được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật, điều chỉnh mối quan hệ xã hội phát sinh trong các điều kiện: có, mất, thôi, tước, hủy, trở lại quốc tịch. Vậy để xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ cần thuộc trường hợp nào?
Khi xin thôi quốc tịch Việt Nam, công dân Việt Nam bắt buộc phải làm đơn xin thôi quốc tịch. Theo đó, các trường hợp công dân Việt Nam được xin thôi quốc tịch Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam đều được giải quyết cho thôi quốc tịch bởi những trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 dưới đây chưa được thôi quốc tịch Việt Nam gồm:
– Người đang còn nợ thuế với Nhà nước ví dụ như đang nợ tiền thuế đất… khi có văn bản của cơ quan thuế, cá nhân, tổ chức là chủ nợ hợp pháp về việc người này còn nợ thuế, tiền, tài sản trong quá trình thụ lý, xem xét giải quyết hồ sơ.
– Người đang có nghĩa vụ tài sản với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam như nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ cấp dưỡng…
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang ngồi tù theo bản án hoặc đang chấp hành quyết định của Tòa án, đang bị tạm giam để chờ thi hành án hoặc đang chấp hành biện pháp xử phạt hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh…
– Khi việc thôi quốc tịch Việt Nam có thể làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
– Cán bộ, công chức và người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang gồm quân đội Việt Nam, công an Việt Nam.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
Quy định về quốc tịch là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử loài người, lần đầu tiên người dân sống trong một quốc gia đã có riêng cho mình một chế định mang tính pháp lý; đây cũng là lần đầu tiên họ được coi là “công dân” của một quốc gia chứ không phải là “thần dân” như trong xã hội phong kiến. Khi muốn xin thôi quốc tịch Việt Nam, sẽ cần chuẩn bị hồ sơ để gửi đến cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 bao gồm:
– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
– Bản khai lý lịch;
– Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
– Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ: Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy xác nhận không nợ, giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính hai chiều giữa nhà nước và công dân, là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Khi mang quốc tịch của một quốc gia nào đó, thì công dân được hưởng những quyền đồng thời phải gánh vác các nghĩa vụ đối với nhà nước của họ; ngược lại, các quyền của công dân cũng chính là các nghĩa vụ mà quốc gia phải thực hiện nhằm đảm bảo tốt nhất các quyền của công dân và nghĩa vụ của công dân lại đồng thời là các quyền của quốc gia đó. Để có thể xin thôi quốc tịch sẽ cần thực hiện thủ tục theo quy định sau đây:
Theo Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam thực hiện như sau:
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam của Luật sư Hồ Chí Minh
Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam của Luật sư Hồ Chí Minh
Đôi khi vì nhiều lý do hiện nay thời gian thực hiện xin thôi quốc tịch Việt Nam thường bị kéo dài thời gian hơn nhiều so với quy định. Do vậy, để đảm bảo thời gian và kế hoạch thực hiện các công việc khác liên quan tới quốc tịch, quý khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam của chúng tôi. Luật sư Hồ Chí Minh hân hạnh cung cấp dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện các công việc sau:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin thôi quốc tịch;
- Soạn thảo hồ sơ giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
Lý do nên sử dụng dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam của Luật sư Hồ Chí Minh
Lý do bạn nên sử dụng Dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam của Luật sư Hồ Chí Minh như sau:
- Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao, tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
- Dịch vụ nhanh chóng: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
- Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhập hộ khẩu.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Dịch vụ xin thôi quốc tịch Việt Nam uy tín, chuyên nghiệp” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Giá thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Đối với công dân xin thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước, thì nộp đơn tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú;
– Ở nước ngoài, thì nộp đơn tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam.
– Được thôi quốc tịch Việt Nam.
– Bị tước quốc tịch Việt Nam.
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2014
– Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 không phải qua thủ tục xác minh về nhân thân, cụ thể:
– Người dưới 14 tuổi;
– Người sinh ra và định cư ở nước ngoài;
– Người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
– Người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.