Hiện nay, cùng với sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay, chúng ta không khó bắt gặp thông tin, hình ảnh cặp vợ chồng tranh chấp, mâu thuẫn về vấn đề tài sản riêng, tài sản chung trong thời thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng. Những tranh chấp này càng trở nên gay gắt đặc biệt đối với những mối quan hệ vợ chồng đang trong giai đoạn giải quyết quá trình ly hôn. Nhiều người thắc mắc không biết liệu Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn có cần chữ ký 2 vợ chồng? Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần người vợ hoặc người chồng đồng ý hay không? Quy định về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân hiện nay ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005
Quy định về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân hiện nay
Tài sản chung của vợ chồng dùng để xây dựng, duy trì và phát triển đời sống chung. Tuy nhiên, có một số trường hợp vợ/chồng tự ý đứng ra ký tên thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung. Những tranh chấp phát sinh liên quan đến vợ chồng phần nhiều liên quan đến tài sản. Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình.
Cụ thể những bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng như sau:
– Đối với tài sản có trước khi kết hôn: có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu…
– Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng: cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….
– Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.
– Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…
Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình 2014;
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn có cần chữ ký 2 vợ chồng?
Tài sản chung vợ chồng có thể được chia ngay trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn mà khi giải quyết ly hôn mà các bên chưa phân chia về tài sản. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Để hiểu rõ vấn đề liệu chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn có cần chữ ký 2 vợ chồng, chúng ta cần xem xét 2 trường hợp như sau:
Thứ nhất, đây là tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng cùng thỏa thuận, việc đình đoạt tài sản chung là bất động sản; đồng sản phải đăng ký quyền sở hữu và tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của hai vợ chồng. Trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định này thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, chồng/vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Ngoài ra, đối với trường hợp giao dịch liên quan đến nhà ở nơi ở duy nhất của vợ chồng thì căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến tài sản này phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.
Do đó, nếu sau khi kết hôn, vợ chồng cùng tạo lập khối tài sản chung là quyền sử dụng đất hoặc đó là tài sản riêng của một bên nhưng đồng ý cho bên còn lại đứng tên chung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đó được xem là tài sản chung của vợ chồng. Nên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý bằng văn bản của 2 vợ chồng. Còn một trong các bên có thể đại diện ký tên chuyển nhượng trong văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thứ hai, đây là tài sản riêng của vợ chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật Hôn nhân và gia đình; đồ dùng, tư trang cá nhân.”
Như vậy, nếu khi kết hôn mà một trong hai bên có tài sản không nhập quyền sử dụng đất vào tài sản chung thì quyền sử dụng đất đó vẫn là tài sản riêng. Nên có thể chuyển nhượng đất mà không cần sự đồng ý của bên còn lại và do đó, bên còn lại không cần phải ký tên vào giao dịch chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với trường hợp nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình, chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.
Ngoài ra, cần chú ý là nếu mảnh đất đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ mảnh đất đó là nguồn sống duy nhất của cả gia đình thì việc định đoạt mảnh đất phải được sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng.
Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần người vợ hoặc người chồng đồng ý hay không?
Pháp luật không cấm trường hợp vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Tuy nhiên, giao dịch mua đất trong thời kỳ hôn nhân và việc đứng tên riêng trên mảnh đất đó chỉ được diễn ra hợp pháp khi có sự đồng ý, thỏa thuận của hai vợ chồng để xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng.
Trả lời cho câu hỏi Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần người vợ hoặc người chồng đồng ý hay không, chúng ta cần phân tích những vấn đề sau:
Thứ nhất, Căn cứ theo điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nêu trên, đã quy định rõ ràng về các loại tài sản riêng. Đó là:
– Tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi đăng ký kết hôn hoặc là cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mỗi người được thừa kế, các tài sản riêng theo quy định khác…
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng; Tài sản riêng còn là các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;…
Thứ hai, Về việc sử dụng tài sản riêng, Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
– Vợ, chồng có quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung;
– Đối với trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Cần lưu ý rằng việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản;
– Đối với trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ;
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Theo quy định trên, trong trường hợp vợ bạn cho thuê nhà mà tiền thu được từ việc cho thuê nhà là nguồn sống duy nhất của vợ chồng bạn thì việc bán căn hộ đó phải được sự đồng ý của người chồng.
Thứ ba, căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã quy định vấn đề nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
– Trường hợp, tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định theo đó các thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đã thỏa thuận.
– Ngoại trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng khi đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung.
Theo quy định trên, ta có 2 trường hợp:
– Trường hợp 1: Việc nhập hay không nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung đó là quyền của mỗi người chứ không phải là bắt buộc. Do vậy, trường hợp bất động sản, động sản đứng tên người vợ hoặc chồng nếu vợ hoặc chồng không có ý định nhập vào khối tài sản chung thì đó vẫn là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Trong trường hợp này thì khi bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì quý bạn đọc không cần xin ý kiến/sự đồng ý của người vợ hoặc chồng của mình mà thực hiện thủ tục bán tài sản riêng của mình theo đúng quy định của pháp luật, thủ tục bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được phân tích tại mục 3 dưới đây.
– Trường hợp 2: trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thừa kế đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
1) Có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng);
2) Đất không có tranh chấp;
3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
4) Vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất.
Hồ sơ ký hợp đồng chuyển nhượng đất bao gồm 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
(1) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
(2) Hợp đồng chuyển nhượng đất;
(3) CCCD/CMND, sổ hộ khẩu của bên bán, bên mua;
(4) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán, bên mua;
(5) Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(6) Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng (nếu có).