Thỏa thuận trao đổi tài sản là thỏa thuận dân sự chung, trong đó các bên chuyển giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhau. Thỏa thuận trao đổi tài sản sẽ được lập thành mẫu hợp đồng trao đổi tài sản. Đây là một thỏa thuận mẫu đã được ký kết để ký kết trao đổi tài sản của các cá nhân và tổ chức tư nhân. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản tại TP.HCM hiện nay là mẫu nào? Quy định về hợp đồng trao đổi tài sản hiện nay ra sao? Quy trình công chứng hợp đồng trao đổi tài sản được thực hiện theo trình tự như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?
Hợp đồng trao đổi là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau. Bản chất của hợp đồng trao đổi tài sản là hai hợp đồng mua bán, tuy nhiên việc thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hiện vật. Tài sản đem ra trao đổi dở đây phải thuộc quyền sở hữu của các bên.
Về nguyên tắc, người trao đổi tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản hoặc người có quyền khác được thực hiện việc trao đổi với tài sản như người được chủ sở hữu ủy quyền. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Đây là những trường hợp bên trao đổi không được quyền thực hiện hành vi trao đổi tài sản với người khác nhưng vẫn tiến hành định đoạt đối với tài sản.
Ví dụ: A mượn chiếc xe đạp của hàng xóm. Sau đó, A mang chiếc xe đạp này đi trao đổi với B lấy chiếc điện thoại di động. Khi B phát hiện ra chiếc xe đạp không thuộc sở hữu của A thì B có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng trao đổi.
Quy định về hợp đồng trao đổi tài sản hiện nay như thế nào?
Khi trao đổi nếu tài sản đem trao đổi có giá trị khác nhau thì các bên phải thanh toán phần chênh lệch cho nhau. Hợp đồng trao đổi tài sản có các đặc điểm pháp lý sau:
- Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ: Sau khi giao kết hợp đồng, mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.Các bên đều có quyền yêu cầu bên kia chuyển vật cũng như chuyển quyền sở hữu. Các bên có nghĩa vụ chuyển vật cho nhau. Nếu có chênh lệch gia trị thì bên có tài sản có giá trị lớn hơn có quyền yêu cầu bên kí thanh toán phần chênh lệch.
- Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự trao đổi tài sản và quyền sở hữu tài sản của hai bên cho nhau. Các tài sản đưa ra trao đổi là lợi ích mà các bên hướng tới. Khi các bên nhận được đầy đủ tài sản trao đổi thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 463 Bộ luật dân sự quy định về hợp đồng trao đổi tài sản như sau:
“1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản”.
Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản tại TP.HCM
Bạn có thể tham khảo và Tải xuống mẫu hợp đồng trao đổi tài sản tại TP.HCM tại đây:
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản
Trong một thỏa thuận trao đổi tài sản, cả hai bên được coi là bên bán và bên mua. Do đó, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ được xác định theo hợp đồng mua bán tài sản
Nghĩa vụ của các bên
Các bên có nghĩa vụ bảo đảm chất lượng tài sản đã thỏa thuận và bảo đảm quyền sở hữu tài sản của mình cho bên kia. Quyền tài sản của các bên đối với tài sản của bên kia phát sinh từ thời điểm các bên cùng nhận tài sản. Nếu tài sản trao đổi có giá trị chênh lệch thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quyền của các bên
Nếu đối tượng trao đổi là bất động sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu của các bên đối với tài sản của các bên phát sinh kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước. Thời điểm sở hữu cũng là thời điểm chấm dứt hợp đồng mua bán nhà đất
Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà đất thì phải áp dụng các quy định của hợp đồng mua bán nhà đất. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định của hợp đồng mua bán.
Quy trình công chứng hợp đồng trao đổi tài sản
Thành phần hồ sơ
– Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
– Bản sao bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở; bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Hợp đồng (trong trường hợp tự soạn thảo sẵn).
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
– Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Trình tự thủ tục
Tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:
Bước 1: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Bước 2: Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch;
- Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì:
- Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;
- Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.
Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Bước 4: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Bước 5: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “ Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản tại TP.HCM năm 2023” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Gia hạn thời hạn sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hình thức của hợp đồng trao đổi phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định. Hợp đồng trao đổi có thể được giao kết bằng hành vi, lời nói hoặc văn bản. Trong trường hợp luật quy định hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký thì phải tuân thủ theo đúng hình thức đó. Ví dụ: Điều 121 Luật nhà ở năm 2014 quy định: “Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản…”. Hợp đồng về nhà ở là thuật ngữ pháp lý chung bao gồm cả hợp đồng đổi nhà.
Về vấn đề này thì tại Điều 456 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 456. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, theo quy định này thì việc có trả thêm tiền khi trao đổi tài sản có giá trị chênh lệch hay không là do thoả thuận của các bên.
Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác được quy định tại Điều 18 Nghị định 163/2006/NĐ-CP giao dịch bảo đảm, cụ thể như sau:
Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra; bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau đây:
Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân sự;
Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân sự.
Trong trường hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.