Để có thể lưu thông trên đường đúng theo quy định của pháp luật, điều kiện tiên quyết đầu tiên chính là bằng lái xe. Đây là giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô,… Nhiều người thắc mắc không biết bằng lái ô tô B1 có thời hạn bao lâu? Bằng lái xe B1 hết hạn có đổi được không? Lệ phí cấp lại bằng B1 là bao nhiêu? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Bằng lái xe B1 được lái các loại xe nào?
Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được giấy phép lái xe, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác.
Trong hệ thống các loại giấy phép lái xe (Bằng lái xe) tại Việt Nam, bằng lái xe hạng B bao gồm 2 loại B1 và B2. Đây là loại bằng lái dành cho xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi và có tải trọng dưới 3,5 tấn và cũng là loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất hiện nay.
Như đã nêu ở trên, bằng lái xe B1 (bao gồm B1 và B11) được áp dụng cấp cho các đối tượng lái các loại xe sau:
– Giấy phép lái xe B1 được cấp cho những người không hành nghề lái xe, được điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Giấy phép lái xe B11 được cấp cho những người không hành nghề lái xe, được điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi; Ô tô tải chuyên dùng số tự động, có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Bằng lái ô tô B1 có thời hạn bao lâu?
Phương tiện giao thông hiện nay ngày càng phát triển, từ phương tiện cá nhân đến phương tiện công cộng như xe máy, ô tô, taxi, xe bus, xe tải,… Để có thể lưu thông trên đường đúng theo quy định của pháp luật, điều kiện tiên quyết đầu tiên chính là bằng lái xe. Nhiều người sử dụng xe thắc mắc không biết bằng lái xe B1 có thời hạn bao lâu, hãy cùng làm rõ qua nội dung sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT như sau:
Thời hạn của giấy phép lái xe
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
- Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Theo đó, Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Như vậy, tùy theo trường hợp bạn là nam hay nữ thì thời hạn của bằng lái xe B1 sẽ dựa theo độ tuổi của bạn. Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm.
Bằng lái xe B1 hết hạn có đổi được không?
Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn. Có nhiều người đăng ký thi bằng lái xe ô tô hoặc đang có bằng lái xe chưa nắm rõ cách đổi bằng lái xe sắp hết hạn như thế nào, hãy cùng theo dõi:
Liên quan đến việc đổi bằng lái xe B1, Điều 36 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định rằng, tùy thuộc vào thời gian quá hạn thì người người sở hữu bằng B1 có thể thi lý thuyết hoặc phải thi lại lý thuyết và thực hành. Cụ thể:
- Nếu để giấy phép quá hạn từ 03 tháng – 01 năm: thi lại lý thuyết;
- Nếu để giấy phép quá hạn từ 01 năm trở lên: thi lại cả lý thuyết lẫn thực hành.
Để được cấp bằng lái B1 mới, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của khoản 4 Điều 19 Thông tư này, cụ thể:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
(Căn cứ: khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017 của Bộ Giao thông Vận tải)
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn có thể nộp hồ sơ tại một trong hai nơi sau:
– Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp bằng B1 cho bạn trước đó;
– Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Bước 3: Chờ giải quyết kết quả
Sau thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch B1, người bị quá hạn bằng lái sẽ được giải quyết và nhận bằng.
Nếu hồ sơ bị thiếu giấy tờ hoặc không hợp lệ, người có nhu cầu cấp lại bằng sẽ được hướng dẫn bổ sung tài liệu hoặc trả lại hồ sơ.
Lệ phí cấp lại bằng B1 là bao nhiêu?
Để có được bằng lái B1 là điều không hề khó đối với nhiều người. Tuy nhiên, điều cần thiết đầu tiên để các bạn có thể tham gia học bằng lái xe B1 là phải đủ 18 tuổi, và đạt các tiêu chuẩn về sức khỏe như pháp luật yêu cầu, có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh nguy hiểm, cơ thể bình thường. Bằng lái xe B1 có giá trị sử dụng trong một thời hạn nhất định, khi gần hết hạn thì người dân có thể xin cấp lại bằng và đóng một khoản phí nhất định như sau:
Lệ phí cấp lại bằng B1: 135.000 đồng/lần (Theo Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC).
Theo Thông tư 37/2023/TT-BTC mới ban hành, kể từ 01/8 năm nay lệ phí sát hạch lái xe trên toàn quốc sẽ tăng.
Cụ thể, đối với bằng B1
- Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần (thay vì 90.000 đồng/lần)
- Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần (thay vì 300.000 đồng/lần)
- Bên cạnh đó, phí sát hạch lái ô tô trên đường giao thông công cộng được nâng từ 60.000 lên 80.000 đồng/lần. Đồng thời tại thông tư mới có bổ sung: phí sát hạch lái ô tô trên phần mềm mô phỏng là 100.000 đồng/lần.
Do vậy, bạn có thể tham khảo thông tin này để cân đối thời gian và học lái xe một cách hiệu quả, tiết kiệm.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bằng lái ô tô B1 có thời hạn bao lâu?” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trên khi bạn mất giấy phép lái xe máy thì bạn sẽ không cần phải thi lại mà bạn sẽ được cấp lại. Bạn chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ mang đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe máy.
Theo Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Do đó, khi bạn không có giấy phép lái xe máy mà bạn tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.