Trẻ em là đối đượng dễ bị dụ dỗ, xâm hại bởi xuất phát từ độ tuổi và khả năng nhận thức còn kém. Chính vì vậy, bảo vệ trẻ em không phải là trách nhiệm riêng lẻ của bất kỳ gia đình nào mà còn là trách nhiệm chung quan trọng của toàn thể xã hội. Nhận thấy những điều đó, pháp luật nước ta đã quy định cụ thể về bảo vệ trẻ em nhằm đảm bảo trẻ em được sống an toàn, lành mạnh và phát triển tốt. Có thể nói, điều kiện sống của trẻ em còn gặp nhiều khó khăn, nhiều trẻ em sống trong các gia đình nghèo, phải bỏ học sớm để lao động kiếm sống và trình độ học vấn rất thấp. Nhận thấy những điều đó, pháp luật nước ta đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, từ đó thúc đẩy việc thực hiện những quyền cơ bản của trẻ em. Vậy theo quy định hiện hành, Bảo vệ trẻ em có mấy cấp độ? Quy định về các quyền của trẻ em hiện nay như thế nào? Các tổ chức bảo vệ trẻ em ở Việt Nam gồm những tổ chức nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Quy định về các quyền của trẻ em hiện nay
Trẻ em là người chưa đạt đến sự phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tinh thần để được coi là người lớn. Vì vậy trẻ em được xã hội quan tâm, tạo điều kiện bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc để có thể phát triển một cách toàn diện. Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh, thực thi các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em,… Quy định về các quyền của trẻ em hiện nay như sau:
Theo quy định hiện hành về quyền trẻ em thì hiện nay, trẻ em có 25 quyền cơ bản, có thể kể đến các quyền cơ bản như sau:
– Quyền sống: Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát triển.
– Quyền được khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
– Quyền được chăm sóc sức khỏe: Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
– Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.
– Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu
– Quyền vui chơi, giải trí: Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
– Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc
– Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
– Quyền về tài sản: Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.
– Quyền bí mật đời sống riêng tư: Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
– Quyền được sống chung với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
– Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ
Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo Điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.
– Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi
– Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.
– Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
– Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
– Quyền về tài sản,….
Bảo vệ trẻ em có mấy cấp độ?
Có thể nói, điều kiện sống của trẻ em còn gặp nhiều khó khăn, nhiều trẻ em sống trong các gia đình nghèo, phải bỏ học sớm để lao động kiếm sống và trình độ học vấn rất thấp. Nhận thấy những điều đó, pháp luật nước ta đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, từ đó thúc đẩy việc thực hiện những quyền cơ bản của trẻ em. Vậy theo quy định hiện hành, việc bảo vệ trẻ em có mấy cấp độ, hãy cùng theo dõi:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trẻ em năm 2016, bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây:
a) Phòng ngừa;
b) Hỗ trợ;
c) Can thiệp.
Cấp độ phòng ngừa
gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 48 Luật Trẻ em năm 2016, cụ thể:
– Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
– Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
– Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
– Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
– Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.
Cấp độ hỗ trợ
bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Trẻ em năm 2016
– Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
– Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
– Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này;
– Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện Điều kiện sống cho trẻ em.
Cấp độ can thiệp
Bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Khoản 2 Điều 50 Luật Trẻ em năm 2016 quy định các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:
– Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
– Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
– Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này;
– Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
– Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
– Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
– Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều 44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này;
– Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
Các tổ chức bảo vệ trẻ em ở Việt Nam
Trẻ em là đối tượng được pháp luật Việt Nam bảo vệ. Trong những năm gần đây, vấn nạn liên quan đến trẻ em ngày càng nhiều như bị bạo lực về cả thể chất và tinh thần, bị bỏ rơi, ngược đãi, tai nạn, đi lạc…hay tình trạng trẻ em bị bạo hành, xâm hại và bóc lột đang ngày càng gia tăng về cả số lượng và mức độ khi mà việc trẻ em bị bạo hành, xâm hại và bóc lột không chỉ diễn ra ngoài xã hội mà những vấn đề trên đang xảy ra ngay trong chính ngôi nhà của các em. Khi đó, vai trò của Các tổ chức bảo vệ trẻ em ở Việt Nam là vô cùng cần thiết. Các tổ chức bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay gồm:
Bảo vệ trẻ em là việc quan tâm hàng đầu của nhà nước, hiện nay tại Việt Nam có các tổ chức, cơ quan bảo vệ trẻ em sau:
+, Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp
+, Chính phủ
+, Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
+, Bộ lao động – thương binh xã hội
+, Bộ Tư pháp
+, Bộ Y tế
+, Bộ GD&ĐT
+, Bộ Văn hóa thể thao du lịch
+, Bộ Thông tin truyền thông
+, Bộ Công an
+, Ủy ban nhân dân các cấp
+, MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
+, Tổ chức xã hội
+, Tổ chức kinh tế
+, Tổ chức liên ngành về trẻ em
+, Quỹ bảo trợ trẻ em
+, Ủy ban quốc gia về trẻ em
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Bảo vệ trẻ em có mấy cấp độ?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Sang tên sổ đỏ của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Hiện tai, theo pháp luật Việt Nam thì để xác nhận đối tượng đó là trẻ em chính là thỏa mãn điều kiện về độ tuổi. Cụ thể, độ tuổi trẻ em được thống nhất và áp dụng theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 là trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Tuy nhiên, trên thế giới thì mỗi quốc gia lại có quy định khác nhau về điều kiện độ tuổi để xác định là trẻ em. Các văn bản quốc tế và các chương trình của Liên Hợp quốc đang sử dụng đồng thời cả hai khái niệm trẻ em và người chưa thành niên. Theo đó, người thành niên là người đủ 18 tuổi và người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.
Trong phạm vi Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em thì trẻ em được xác định là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn – trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Từ ngày 6/12/2017, Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 được đưa vào hoạt động nhằm mục đích tiếp cận và xử lý các thông tin, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Số 111 được chọn làm số điện thoại Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em vì ba số này rất ngắn, rất dễ nhớ, nó không chỉ dễ tiếp cận với người lớn mà trẻ em cũng có thể tự bảo vệ bản thân bằng cách tự tố giác hoặc coi Tổng đài này như nơi để lắng nghe tâm tư, hỗ trợ các em về mặt tâm lý. Tổng đài này hoạt động liên tục 24/24 và luôn sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em trong trường hợp bị bạo hành, xâm hại, bóc lột, ngược đãi…