Dịch vụ hành lý ký gửi đã trở nên quá quen thuộc và phổ biến đối với hành khách đi máy bay. Tuy nhiên chất lượng cũng như sự bảo đảm của dịch vụ đó vẫn chưa được đề cao. Thực tiễn cho thấy nhiều trường hợp khách hàng sau khi ký gửi hành lý và đóng phí, sau đó quay lại nhận hành lý thì phát hiện bị thất lạc không tìm thấy, hoặc vali bị bẻ khóa và mất đồ đạc có giá trị bên trong. Vậy khi đó, căn cứ theo quy định hiện hành, Bị mất hành lý ở sân bay có được bồi thường không? Mức bồi thường thiệt hại hành lý bị mất ở sân bay được quy định như thế nào? Hình thức khiếu nại và khởi kiện khi bị mất hành lý ở sân bay được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Bị mất hành lý ở sân bay có được bồi thường không?
Mất hay thất lạc hành lý tại sân bay không còn là một đều lá xa lạ với với các sân bay tại Việt Nam. Trường hợp thất lạc hay mất hành lý diễn ra tuy không phổ biến nhưng đối với hình thức di chuyển bằng máy bay đây là một vấn đề khá lớn. Vậy nếu không may bị rơi vào tình huống này thì liệu căn cứ theo quy định hiện hành, bị mất hành lý ở sân bay có được bồi thường không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm lời giải đáp nhé:
Căn cứ theo Điều 161 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:
Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Theo đó, người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận.
Do đó, việc bị mất hành lý ở sân bay chỉ được bồi thường khi hành lý đó đã được hành khách ký gửi cho người vận chuyển. Nếu hành lý bị mất ở sân bay do sơ suất của hành khách thì sẽ không được khiếu nại bồi thường theo quy định.
Mức bồi thường thiệt hại hành lý bị mất ở sân bay được quy định như thế nào?
Thời gian qua, không ít hành khách phản ánh bị mất, thất lạc hành lý ký gửi tại sân bay. Việc không tìm thấy hành lý của mình trên băng chuyền, trong khi các hành khách khác đã lấy hết đồ lý do chủ yếu ;à do bị người khác cầm nhầm hoặc đang ở chuyến bay tiếp theo. Thông thường, hãng bay sẽ có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này. Vậy căn cứ theo quy định hiện hành, Mức bồi thường thiệt hại hành lý bị mất ở sân bay được quy định như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm lời giải đáp nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 162 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:
Điều 162. Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý
1. Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:
a) Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
d) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.
2. Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Theo đó, Mức bồi thường thiệt hại hành lý bị mất ở sân bay được xác định dựa trên các căn cứ sau:
– Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
– Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến.
Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
– Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
– Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.
Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
Hình thức khiếu nại và khởi kiện khi bị mất hành lý ở sân bay
Trước khi lên máy bay, hành khách buộc phải làm đầy đủ các thủ tục đặt vé, ký gửi hành lý, hàng hóa và nộp phí vận chuyển. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều trường hợp sau khi ký gửi hành lý, đến lúc khách hàng quay lại nhận hành lý của mình thì hành lý đó đã “không cánh mà bày”. Khi đó, khách hàng cần liên hệ ngay với ban quản lý để xử lý. Vậy căn cứ theo quy định hiện hành, Hình thức khiếu nại và khởi kiện khi bị mất hành lý ở sân bay được quy định như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm lời giải đáp nhé:
Căn cứ theo Điều 170 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, hình thức khiếu nại và khởi kiện khi bị mất hành lý như sau:
– Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.
– Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện nêu trên phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây:
+ 07 ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý;
+ 14 ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;
+ 21 ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận chuyển chậm.
– Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
– Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định.
– Trường hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Tp Hồ Chí Minh. Quý khách hàng có thể yên tâm sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Bị mất hành lý ở sân bay có được bồi thường không?”. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặ
Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm như sau:
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
b) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
c) Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;
d) Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.