Pháp luật hiện hành quy định rõ cá nhân, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ khi sử dụng đất. Một trong những nghĩa vụ quan trọng được quan tâm hàng đầu là nghĩa vụ tài chính, đặc biệt là thuế khi cá nhân, doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bởi việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong hoàn cảnh như vậy không chỉ đảm bảo tăng thu ngân sách nhà nước mà còn đảm bảo công bằng xã hội, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Vậy Các loại thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp là những loại thuế nào? Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Quy định của pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 188 luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Các loại thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp?
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân, tổ chức phải nộp một số khoản thuế như:
Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi mua bán
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Cụ thể:
- Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
- Trường hợp cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Cách tính thuế
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
- Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân
Trường hợp 2: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp tặng cho
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 10% giá trị nhà đất.
- Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
- Tiền thuế nộp bằng : Tổng giá trị Bất Động Sản (trên 10 triệu) x 10%
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
- Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Các loại thuế, phí khác
Ngoài thuế thu nhập cá nhân còn có các chi phí khác khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
– Lệ phí trước bạ: Công thức tính lệ phí trước bạ:
Đối với đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%
Đối với nhà = (Diện tích nhà) x (Giá nhà) x 0,5%
– Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: Theo giá niêm yết của các văn phòng công chứng.
– Phí đo vẽ lại thửa đất.
– Phí thẩm định, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp nào không phải nộp thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
- Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
- Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
- Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
- Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Các loại thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp? của Luật sư Hồ Chí Minh. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như đổi tên giấy khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2022 đơn giản, nhanh chóng
- Dịch vụ tư vấn hợp đồng cho thuê nhà đất tại Hồ Chí Minh
- Thủ tục chuyển đất dịch vụ thương mại thành đất ở tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực theo quy định tại Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013 về hình thức chuyển quyền sử dụng đất thì:
” 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo như quy định của pháp luật hiện hành, thì các bên có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ phải đóng thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nộp thuế thu nhập cá nhân cũng như các khoản như phí, lệ phí khác).
Vì pháp luật không có quy định nào bắt buộc bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí thay cho bên kia.
Chỉ riêng mỗi việc nộp lệ phí trước bạ thì được quy định như sau:
Khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên thỏa thuận bên chuyển nhượng đất là bên thực hiện các nghĩa vụ tài chính như các loại phí, lệ phí thì theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bên chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền.