Quốc tịch là một trong những thông tin cơ bản được dùng để xác định nguồn gốc sinh ra của một công dân. Thông thường, mỗi người chỉ mang một quốc tịch của một quốc gia duy nhất. Tuy nhiên, thực tế cũng có nhiều trường hợp vì lý do khách quan hay chủ quan mà công dân có tận hai quốc tịch đến từ hai quốc gia khác nhau. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, Trường hợp công dân Việt được phép có 2 quốc tịch gồm những trường hợp nào? Công dân Việt Nam có được phép mang 2 quốc tịch không? Cần lưu ý những gì đối với những trường hợp mang hai quốc tịch? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này, kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Công dân Việt Nam có được phép mang 2 quốc tịch không?
Quốc tịch của một công dân có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của quốc gia sở tại đối với công dân đó và ngược lại. Công dân Việt Nam là những người mang quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện nay, công dân Việt Nam có được phép mang 2 quốc tịch không, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Công dân Việt Nam có thể mang 2 quốc tịch trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp công dân Việt được phép có 2 quốc tịch
Anh A là công dân có quốc tịch Canada. Tuy nhiên, vì bố mẹ anh A đều là công dân Việt Nam, mang một quốc tịch duy nhất là Việt Nam. Khi anh A về Việt Nam lấy vợ, anh A băn khoăn không biết liệu trường hợp là con đẻ của công dân Việt Nam thì có được phép mang quốc tịch Việt Nam không. Liệu theo quy định của pháp luật hiện nay, trường hợp công dân Việt được phép có 2 quốc tịch gồm những trường hợp nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Căn cứ tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:
Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (Sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
– Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài nếu được Chủ tịch nước cho phép bao gồm:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận nuôi.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam nếu được nhận làm con nuôi bởi người nước ngoài thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
Một số lưu ý đối với người mang hai quốc tịch
Quốc tịch không chỉ là thông tin thể hiện xuất xứ của một công dân, nó còn là căn cứ quan trọng để xác định các quyền và nghĩa vụ mà công dân đó được hưởng trong phạm vi quốc gia mang quốc tịch. Những người vì nhiều lý do mà mang hai quốc tịch khác nhau thì cần phải lưu ý một số vấn đề sau để bảo đảm quyền lợi của mình tốt nhất nhé. Mời bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bên dưới:
– Bắt buộc phải sử dụng hộ chiếu của nước bạn hiện có quốc tịch để ra và vào nước đó. Ví dụ: Bạn có quốc tịch Mỹ và Việt Nam. Khi ra khỏi Mỹ phải sử dụng hộ chiếu Mỹ, khi vào Việt Nam phải sử dụng hộ chiếu Việt Nam và ngược lại khi về. Tuy nhiên, khi check-in các hãng hàng không, bạn phải xuất trình cả hai hộ chiếu để chứng minh không cần visa cho nước sẽ bay đến.
– Khi đến nước thứ 3, tùy theo chính sách quản lý cửa khẩu nước này, bạn linh họat sử dụng những hộ chiếu của mình sao cho phù hợp và tiết kiệm.
Ví dụ: Bạn nên sử dụng hộ chiếu Australia để vào Nhật vì không cần visa, trong khi hộ chiếu Việt Nam thì cần visa. Hoặc nên sử dụng hộ chiếu Việt Nam để vào Indonesia vì miễn visa, trong khi hộ chiếu Australia thì không. Do vậy, không phải lúc nào hộ chiếu Mỹ, Australia, Anh… cũng thuận tiện và tốt hơn. Hộ chiếu Việt Nam khá thuận lợi khi đi lại giữa các nước trong khối ASEAN.
– Không cần phải xin visa để vào nước đang giữ quốc tịch. Những người công dân của một quốc gia không cần visa để đi vào nước của chính mình. Ví dụ, có thể xảy ra trường hợp nhân viên đại lý du lịch không thông tin rõ ràng về việc không cần visa cho hộ chiếu Việt Nam khi mua vé máy bay đi Mỹ, mặc dù có cả hai quốc tịch này.
– Khi đi du lịch hoặc công tác đến bất kỳ quốc gia nào, nên mang theo tất cả các hộ chiếu của mình. Điều này giúp nhận được sự hỗ trợ từ đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của mình khi cần thiết hoặc trong trường hợp khẩn cấp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trường hợp công dân Việt được phép có 2 quốc tịch” Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định đối tượng được cấp căn cước công dân như sau:
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Như vậy chỉ cần là công dân Việt Nam từ 14 tuổi sẽ được cấp CCCD.
Tuy nhiên đối với trường hợp bạn chị đã thôi quốc tịch Việt Nam, cũng không có quốc tịch Trung Quốc. Theo đó được xác định là người không quốc tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008. Trường hợp người Việt Nam không có quốc tịch thì phải xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch thì mới được cấp CCCD.
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với tặng cho đất được xem là chuyển quyền sử dụng đất ngoài ra việc chuyển quyền này được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như chuyển đổi, thừa kế hay thậm chí là bán (chuyển nhượng)…và các hình thức khác nêu trên.