Vay thế chấp là một trong những hình thức vay được nhiều người áp dụng khi có nhu cầu cần một khoản tiền lớn và đang sở hữu một số đất đai có giá trị, nhưng không muốn bán đi mà chỉ muốn thế chấp sổ đỏ của thửa đất đó. Khi kết thúc thế chấp, trả hết nợ ngân hàng, người dân sẽ phải thực hiện thủ tục giải chấp sổ đỏ, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng. Vậy cụ thể, Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi ngân hàng tại TP.HCM như thế nào? Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ gồm những giấy tờ gì? Điều kiện để được giải chấp sổ đỏ tại ngân hàng được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Điều kiện để được giải chấp sổ đỏ tại ngân hàng tại TP.HCM
Vay thế chấp là một trong các phương thức vay phổ biến hiện nay của con người. Khi tiến hành vay, các đối tượng vay sẽ phải sử dụng tài sản của mình thế chấp cho ngân hàng. Do đó, các vấn đề liên quan đến xóa thế chấp, đặc biệt là xóa thế chấp sổ đỏ được rất nhiều người quan tâm. Vậy cụ thể, Điều kiện để được giải chấp sổ đỏ tại ngân hàng tại TP.HCM được pháp luật quy định thế nào, chúng ta hãy cùng làm rõ qua nội dung sau đây nhé:
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
STT | Trường hợp xóa thế chấp |
1 | Theo thỏa thuận các bên |
2 | Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt |
3 | Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký |
4 | Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác |
5 | Tài sản bảo đảm không còn do: được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng,… |
6 | Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự |
7 | Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất. |
8 | Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện |
9 | Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể |
10 | Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký |
Trên thực tế, bên thế chấp được xóa thế chấp khi thuộc các trường hợp:
– Đến hạn trả nợ gốc và đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Khi thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thì các bên có quyền thỏa thuận với nhau về thời hạn thế chấp (thời hạn cho vay). Trên thực tế hộ gia đình, cá nhân thế chấp quyền sử dụng đất thường sẽ là 03 năm.
Theo đó, đến thời hạn các bên đã thỏa thuận mà bên thế chấp thực hiện xong nghĩa vụ của mình (trả gốc và lãi) thì có quyền xóa đăng ký thế chấp theo quy định.
– Chưa đến hạn trả gốc nhưng các bên thỏa thuận trả nợ trước.
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ tại TP.HCM gồm những giấy tờ gì?
Thế chấp là hình thức đảm bảo các khoản vay bằng tài sản. Thông thường, khi thực hiện vay tại ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay các nguồn vay khác, các cá nhân, tổ chức thường dùng tài sản để thế chấp cho khoản vay của mình. Khi đảm bảo những điều kiện xóa thế chấp, cá nhân, tổ chức có nhu cầu xóa thế chấp sổ đỏ sẽ tiến hành làm một bộ hồ sơ gửi lên cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết. Vậy cụ thể, Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ tại TP.HCM gồm những giấy tờ gì, quý độc giả hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:
– Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
– Bản gốc Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (bản chính hoặc bản sao có chứng thực):
– Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký/xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý/xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;
– Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm;
– Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật/Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản;
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký;
– Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể yêu cầu phải nộp thêm các giấy tờ:
– Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện: Phải có Giấy ủy quyền và nệ rõ nội dung đại diện, trừ trường hợp thực hiện việc qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện.
– Trường hợp được miễn nộp phí: Người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký:
- Hợp đồng bảo đảm; hoặc
- Hợp đồng tín dụng; hoặc
- Văn bản khác.
Các văn bản này phải có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác.
– Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại…
Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi ngân hàng tại TP.HCM
Hiện nay, thế chấp sổ đỏ diễn ra hết sức phổ biến ở nước ta. Đặc biệt là khi vay ngân hàng. Khi thực hiện vay vốn ngân hàng, ngân hàng sẽ yêu cầu các cá nhân, tổ chức đưa ra những tài sản thế chấp nhằm đảm bảo cho khoản vay của mình. Cá nhân, tổ chức muốn xóa thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng phải làm một số thủ tục quy trình cần thiết tại cơ quan chức năng có thẩm quyền. Vậy cụ thể, Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi ngân hàng tại TP.HCM hiện nay như thế nào, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Khoản 3 Điều 318 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản thế chấp: “Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên thế chấp: “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”
Như vậy, để rút được mảnh đất đang thế chấp bạn cần tới làm việc trực tiếp với ngân hàng, nếu bên ngân hàng đồng ý cho rút thế chấp một phần diện tích đất cùng với sổ đỏ thì bạn mới có quyền được rút sổ đỏ của diện tích đất đó cho bạn.
Theo hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất như sau:
Bước 01: Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai;
Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã thì thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
– Cách thức thực hiện:
- Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
- Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Qua thư điện tử.
Bước 02: Giải quyết hồ sơ
Trường hợp không có căn cứ từ chối thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
* Thời gian thực hiện:
– Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi ngân hàng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Mẫu hợp đồng mua bán tên miền của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Điểm c khoản 5 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau:
“c) Trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì ghi “Xóa nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… (ghi ngày đã đăng ký
Thời gian thực hiện:
– Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.