Hiện nay, các giao dịch tặng cho tài sản diễn ra rất phổ biến trong xã hội, đặc biệt là các loại tài sản nhà đất. Các giao dịch tặng cho thường diễn ra giữa những người thân trong gia đình có mối quan hệ thân thích với nhau. Tuy nhiên dưới góc độ pháp luật, nếu tặng cho tài sản là nhà đất thì các bên tham gia giao dịch phải đóng một số khoản thuế phí nhất định. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Chi phí tặng cho đất tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Tặng cho đất phải chịu những loại thuế phí nào? Cha mẹ tặng cho đất cho con có phải đóng thuế phí không? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Tặng cho đất phải chịu những loại thuế phí nào?
Anh H trước đây là công nhân làm việc cho một xưởng may. Tuy nhiên, vì nơi làm việc ở xa gia đình nên anh H đã nghỉ việc để về làm nông phụ bố mẹ và gần gia đình mình để tiện chăm sóc, phụng dưỡng. Nay bố mẹ anh H muốn tặng cho anh một thửa đất ruộng để làm ăn chăn nuôi nhưng không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Tặng cho đất phải chịu những loại thuế phí nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì khi tặng cho đất phải chịu các loại thuế, phí sau đây:
- Thuế thu nhập cá nhân (Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC; Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP; khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)
- Lệ phí trước bạ (Điểm b khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)
- Phí công chứng (Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC)
- Phí chứng thực (Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC)
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điểm đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC)
Chi phí tặng cho đất tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Anh N là cháu đích tôn trong họ. Do đó, ông bà anh N muốn tặng cho anh N thửa đất của tổ tiên ông bà để anh N tiếp nối việc thờ phụng. Tuy nhiên, ông bà anh N vẫn chưa biết cách tính các khoản chi phí khi làm thủ tục tặng cho cháu nhà đất hiện nay. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Chi phí tặng cho đất tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Thuế Thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Đối với cá nhân cư trú:
Tại Điều 18 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:
– Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Ngoài ra, việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với bất động sản, phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất: 10%
Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế đối với thu nhập từ quà tặng đối với cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 31 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 như sau:
– Thu nhập từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Thuế đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú = Thu nhập chịu thuế * 10%
Lưu ý: Trường hợp tặng cho đối với các đối tượng sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Lệ phí trước bạ
Đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm:
Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013 (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x Thời hạn thuê đất |
70 năm |
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất: 0,5%
(Điểm b khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)
Lưu ý: Trường hợp tặng cho đối với các đối tượng sau sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Đất là quà tặng giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Phí công chứng hợp đồng tặng cho
Phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữ nhà ở căn cứ trên giá trị quyền sử dụng đất.
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
+ Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
+ Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
– Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
+ Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
+ Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Cấp lần đầu;
– Cấp mới;
– Cấp đổi;
– Cấp lại giấy chứng nhận;
– Chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp.
Mức thu lệ phí: Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Lưu ý: Tùy vào từng địa phương sẽ quy định cụ thể đối với phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cha mẹ tặng cho đất cho con có phải đóng thuế phí không?
Bố mẹ chị T có hai người con. Sắp tới người con gái lớn sẽ lấy chồng nên bố mẹ chị T muốn tặng cho chị T thửa đất ở dưới quê để hai vợ chồng làm ăn sinh sống. Tuy nhiên bố mẹ chị T nghe nói khi tặng cho đất phải đóng một số khoản lệ phí nhất định. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Cha mẹ tặng cho đất cho con có phải đóng thuế phí không, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Cha mẹ tặng cho đất cho con thuộc vào những thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:
Theo khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 quy định như sau:
Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:
Miễn lệ phí trước bạ
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, trường hợp cha mẹ tặng cho đất cho con sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ như các quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chi phí tặng cho đất tại Hồ Chí Minh”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện tặng cho đối với quyền sử dụng đất, nhà ở được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, điều như sau:
Thứ nhất, nhà đất được tặng cho phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Thứ hai, nhà đất đem tặng cho không có tranh chấp. Tài sản đang có tranh chấp với người khác sẽ dẫn đến việc chủ nhà đất có hay không quyền định đoạt khối tài sản này bởi người đang tranh chấp có thể đang có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản đó. Chính vì vậy, việc định đoạt tài sản trong các trường hợp này có thể bị ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của người liên quan và có thể kéo theo trình trạng kiện tụng tranh chấp. Vì vậy, để tránh trường hợp người được nhận tặng cho nhà đất bị ảnh hưởng đến quyền lợi với người thứ ba, nhà đất tặng cho phải được xác định là không có tranh chấp.
Thứ ba, nhà đất phải đảm bảo điều kiện không nằm trong trường hợp đang bị kê biên thi hành án.
Thứ tư, nhà đất được tặng cho phải còn trong thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Luật đất đai 2013, tùy vào loại đất và hình thức giao thì đất có những thời hạn sử dụng khác nhau. Khi hết thời hạn sử dụng, quyền sử dụng đất có thể bị chấm dứt hoặc người sử dụng đất phải tiến hành gia hạn. Vì vậy, tặng cho phải được thực hiện khi đất còn trong thời gian sử dụng.
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với tặng cho đất được xem là chuyển quyền sử dụng đất ngoài ra việc chuyển quyền này được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như chuyển đổi, thừa kế hay thậm chí là bán (chuyển nhượng)…và các hình thức khác nêu trên.