Trong cuộc sống hằng ngày, việc cho bạn bè, người thân mượn tạm xe để đi học, đi làm, thậm chí là đi chơi xảy ra thường xuyên. Sẽ không có gì đáng nói nếu người mượn xe có đầy đủ giấy tờ bằng lái điều khiển phương tiện giao thông và quá trình tham gia giao thông đảm bảo an toàn. Trong trường hợp mượn xe người khác mà không may gây tai nạn thì phải bồi thường cho nạn nhân. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm? Cho mượn xe gây tai nạn, chủ xe có bị đi tù không? Quy định pháp luật về xe không chính chủ hiện nay như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Quy định pháp luật về xe không chính chủ hiện nay
Khái niệm “xe không chính chủ” có thể hiểu nôm na là sử dụng xe không phải mình đứng tên sở hữu bằng cách mượn xe của người khác, có thể là xe của cha, mẹ, người thân, bạn bè,…. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó thì việc cho người khác mượn xe là một giao dịch dân sự. Cho người khác mượn xe có thể được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền hoặc cũng có thể là thỏa thuận miệng với nhau.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30, lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Tại khoản 10 điều 80 Nghị định 100/2019 nêu việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được thực hiện thông qua 2 trường hợp:
- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
- Qua công tác đăng ký xe.
Như vậy cảnh sát giao thông sẽ không xử phạt hành vi sử dụng xe máy không chính chủ thông qua việc xử lý các lỗi vi phạm khác trên đường. Đối với trường hợp mượn xe của người khác để di chuyển, chủ xe có thể sẽ bị xử phạt nếu cho người khác mượn xe gây ra tai nạn giao thông.
Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?
Trách nhiệm bồi thường khi cho mượn xe gây tai nạn là vấn đề quan trọng và được nhiều người quan tâm. Trong cuộc sống hàng ngày, việc cho bạn bè, người thân mượn xe để di chuyển là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu xảy ra va chạm thì chủ sở hữu có bị liên quan hay không, nắm rõ những quy định của pháp luật về việc cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm sẽ giúp người dùng đảm bảo quyền lợi của bản thân và an tâm hơn khi cho người khác mượn xe. Có hai nguyên nhân chính dẫn tới việc gây tai nạn giao thông đó là do lỗi của người điều khiển hoặc do lỗi kỹ thuật của xe.
Trường hợp tai nạn do lỗi kỹ thuật của phương tiện:
Theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định.
Nếu phương tiện đang đi trên đường mà xảy ra sự cố như mất phanh, nổ lốp,… mà gây tai nạn thì thiệt hại xảy ra được xác định là do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Theo đó, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, nếu người mượn xe gây tai nạn thì người này phải có trách nhiệm bồi thường. Chủ xe chỉ phải bồi thường nếu các bên có thỏa thuận về việc chủ xe sẽ chịu trách nhiệm ngay cả khi đã giao xe cho người khác sử dụng mà gây tai nạn.
Trường hợp tai nạn do lỗi của người điều khiển phương tiện:
Trường hợp xảy ra tai nạn do hành vi vi phạm luật giao thông của người lái xe thì người này sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015:
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Theo đó, nếu tai nạn xảy ra do lỗi của người điều khiển phương tiện thì người này có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Chủ xe cho mượn phương tiện không phải bồi thường.
Như vậy, thông thường, nếu cho bạn bè, người thân mượn xe gây tai nạn, chủ xe sẽ không phải bồi thường.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn
Phương tiện giao thông vận tải cơ giới là một nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của bộ luật dân sự. Vì vậy, để xác định hành vi sử dụng phương tiện giao thông gây thiệt hại có phải bồi thường không thì trước tiên cần phải xét xem hành vi đó có phải là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Khi đã nắm rõ trách nhiệm của chủ xe và người điều khiển khi lái xe gây tai nạn, mỗi người trước khi mượn phương tiện giao thông nên trang bị cho bản thân những kinh nghiệm điều khiển để hai bên đều cảm thấy an tâm. Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, nếu người mượn xe gây ra tai nạn thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu do lỗi của mình gây. Tuy nhiên, nếu do trường hợp bất khả kháng hoặc do lỗi hoàn toàn của người bị hại, thì trường hợp này không phải bồi thường.
Cho mượn xe gây tai nạn, chủ xe có bị đi tù không?
Chủ sở hữu xe vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi cố ý giao xe cho những người không đủ điều kiện để sử dụng. Nếu nhận thấy người được mượn xe không thể điều khiển phương tiện trong tình trạng hiện tại nhưng vẫn đồng ý thì mức phạt cho chủ sở hữu sẽ dựa theo độ nghiêm trọng của hậu quả xảy ra. Ngược lại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về người mượn xe nếu họ đủ điều kiện để tham gia giao thông vào thời điểm hiện tại. Lỗi vi phạm này đã được quy định cụ thể tại khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Theo đó, người nào giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác về điều khiển phương tiện gây thiệt hại cho người khác sẽ bị áp dụng các hình phạt sau:
– Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% – 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.- Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.- Phạt tù từ 02 – 07 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.Ngoài ra, chủ xe còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng.
Như vậy, trước khi cho người khác mượn xe, chủ sở hữu cần cân nhắc, xem xét kỹ về giấy phép lái xe, tình trạng có sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất kích thích khác của người mượn xe để tránh được các rủi ro nêu trên.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp gây tai nạn chết người, đây rõ ràng là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS 2015. Nếu người điều khiển phương tiện giao thông gây hậu quả chết người vì vi phạm quy định giao thông thì sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự.
– Nếu người mượn xe gây tai nạn giao thông đảm bảo đủ điều kiện lái xe (Điều 58), đảm bảo độ tuổi, sức khỏe (quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008) và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì người chủ sở hữu phương tiện hợp pháp cho mượn xe không phải chịu xử phạt vi phạm.
– Ngược lại nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn chết người thì chủ xe phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Theo đó chủ xe có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc nếu hậu quả là làm chết từ 3 người trở lên thì có thể bị phạt tù đến 7 năm.
Theo Nghị định 100, chủ xe ô tô, xe gắn máy cho người khác mượn xe không đủ các điều kiện theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 02 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với tổ chức.
Đối với chủ xe là xe ô tô, xe máy chuyên dùng cho người khác mượn xe mà người mượn không đủ điều kiện lái xe thì mức phạt là 04 – 06 triệu đồng đối với cá nhân; 08 – 12 triệu đồng đối với tổ chức.
Khung hình phạt lớn nhất của tội này là 07 năm tù giam (đối với hậu quả làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên).