Chào luật sư, anh họ tôi mở tiệm cầm đồ từ năm 2018 tại quận Hốc Môn, TP. Hồ Chí Minh, ngày thường sẽ nhận cầm cà vạt xe máy, laptop, điện thoại hay các vật có giá khác là chủ yếu. Chuyện cũng sẽ không có gì nhưng gần đây anh họ tôi quyết định sẽ mở rộng kinh doanh bằng cách cho vay nặng lãi sinh lời với mức lãnh xuất hơn 25% trên 1 năm. Họ hàng và gia đình rất lo lắng và đang cố sức ngăn cản vì biết cho vay nặng lãi rất thất đức và còn nghe nói có thể bị phạt tù. Vậy theo quy định năm 2022 cho vay nặng lãi có bị phạt tù không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để hiểu thêm về vấn đề theo quy định năm 2022 cho vay nặng lãi có bị phạt tù không thì mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi 2017)
- Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP
- Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
Cho vay nặng lãi là gì theo quy định hiện nay?
Cho vay nặng lãi không phải là thuật ngữ pháp lý, cụm từ được quy định trong văn bản pháp luật, đây là cách gọi phổ biến của nhiều người về cho vay với lãi suất cao. Do đó, để xác định cho vay nặng lãi, cần xác định được lãi suất có cao hay không.
Lãi suất cao có thể được hiểu dưới hai góc độ:
Thứ nhất: Lãi suất cao so với khả năng thanh toán của bên vay, nhưng không vượt quá mức giới hạn pháp luật quy định. Người vay cho rằng trường hợp vay này là cho vay nặng lãi, tuy nhiên, đây không phải là trường hợp cho vay nặng lãi mà pháp luật cấm. Theo đó, khi đã chấp nhận nội dung thỏa thuận trong hợp đồng vay, người vay có trách nhiệm thanh toán đầy đủ gồm cả phần tiền gốc và phần tiền lãi, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Thứ hai: Lãi suất cao so với mức cao nhất pháp luật có quy định. Khi đó, hợp đồng vay vô hiệu một phần, ngoài ra, người cho vay đối mặt với những chế tài pháp lý.
Đúng như tên gọi, cho vay nặng lãi là hình thức cho vay với lãi suất cao. Đây là thuật ngữ thường được sử dụng phổ biến trong đời sống, còn theo Bộ luật Hình sự và Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP thì gọi là “cho vay lãi nặng”.
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 (20%/năm, trừ trường hợp có quy định khác).
Nếu cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Quy định về lãi suất hiện nay như thế nào?
Thứ nhất: Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) với khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm. Bản chất của hợp đồng vẫn là hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, lãi suất trong hợp đồng tín dụng có quy định pháp luật điều chỉnh riêng.
Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về lãi suất cho vay như sau:
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
- Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
- Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Thứ hai: Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản mà không phải hợp đồng tín dụng
Điều 468 Bộ luật dân sự quy định về lãi suất như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, mức lãi suất trong hợp đồng vay tiền (tài sản) không phải hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20%/năm của khoản vay. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Theo quy định năm 2022 cho vay nặng lãi có bị phạt tù không?
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (thường gọi là tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự) được quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) như sau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự (20%/năm).
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
- Thu lợi bất chính là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.
Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Theo quy định của Bộ luật hình sự, một người cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể:
Khách thể của tội phạm: tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về tín dụng mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích của công dân
Chủ thể của tội phạm: chủ thể thực hiện hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên và phải có đủ năng lực hành vi chịu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện theo lỗi cố ý. Người phạm biết rõ hành vi cho vay tiền với lãi suất cao như vậy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm nhưng vì vụ lợi cá nhân vẫn cố tình thực hiện tội phạm. Động cơ phạm tội là vụ lợi nhằm thu lợi bất chính cho bản thân
Mặt khách quan của tội phạm:
- Về hành vi khách quan:
Hành vi khách quan của tội cho vay lãi nặng thể hiện ở các hành vi như sau:
– Cho người khác vay với mức lãi suất cao quá gấp 5 lần mức lãi suất tối đa được quy định trong Bộ luật dân sự. Như đã phân tích ở phần trên, theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mức lãi suất tối đa được phép là 20% của một năm, do vậy nếu như ai cho vay lãi suất cao gấp 5 lần, tức là 100%/năm thì hành vi đó vi phạm, có dấu hiệu của Tội cho vay lãi nặng theo quy định tại Bộ luật hình sự.
– Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên: Thế nào là thu lợi bất chính? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2021 của Hội đồng thẩm phán có quy định “thu lợi bất chính là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay. Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.”
Căn cứ xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự được quy định rất rõ trong Nghị quyết số 01/2021 của Hội đồng thẩm phán:
- Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.
- Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, người cho vay nặng lãi có hành vi cho vay mức lãi suất cao quá gấp 5 lần và phải có thu lợi bất chính thì mới đủ cấu thành hành vi cho vay lãi nặng theo quy định của pháp luật. Nếu trong giao dịch dân sự, người cho vay với lãi suất cao gấp 5 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại Bộ luật dân sự nhưng thu lợi chưa đến 30 triệu đồng thì cũng chưa đủ có hành vi cho vay lãi nặng và không bị coi là phạm tội.
- Về hậu quả:
Hậu quả của hành vi cho vay lãi nặng là những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho cá nhân cũng như xã hội, cụ thể như tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cá nhân; thiệt hại về tài sản cho con người, xã hội cũng như an ninh trật tự trong lĩnh vực tín dụng của Nhà nước…
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi cho vay nặng lãi là gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người vay, làm cho người vay chịu lãi nặng quá cao dẫn đến những hậu quả trên. Và đối với tội cho vay lãi nặng, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật hình sự, khi đủ các yếu tố cấu thành tội phạm trên, người cho vay nặng lãi sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cho vay nặng lãi cụ thể
– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng;
- Không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng;
- Không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
– Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
– Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.
(Điều 8 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP)
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Năm 2022, người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Theo quy định năm 2022 cho vay nặng lãi có bị phạt tù không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mua bán đất, thuê/mua đất, thuê/mua nhà chung cư, hồ sơ gia hạn nộp thuế, thủ tục chuyển BHXH từ tỉnh này sang tỉnh khác, quy định xử phạt tội buôn lậu… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hồ Chí Minh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Người vay nặng lãi không bị phạt tù bởi theo quy định Bộ luật hình sự chỉ có Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, chủ thể phạm tội là người cho vay trong giao dịch dân sự, không phải là người vay.
Nếu hai bên cho vay với số lãi vượt quá 20%/năm thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Đây cũng là quy định nêu tại Điều 9 Nghị quyết 01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực
Do đó, các bên có thể làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô hiệu. Bởi theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015: Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu
Khi gặp các tổ chức tín dụng đen tại thành phố Hồ Chí Minh, bạn hãy tố cáo những đối tượng này đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời. Những đường dây nóng bạn có thể sử dụng để tố giác tín dụng đen tại thành phố Hồ Chí Minh như:
Phòng An ninh điều tra: 02838413744;
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra: 0693187680;
Công an Quận 1: 0693187907;
Công an Quận 2: 02837415329;
Công an Quận 3: 02839319566;
Công an Quận 4: 02839402042;
Công an Quận 5: 0693187972;
Công an Quận 6: 02839675847;
Công an Quận 7: 02837851461;
Công an Quận 8: 02838504863;
Công an Quận 9: 02838966537;
Công an Quận 10: 02838650149;
Công an Quận 11: 02838581582;
Công an Quận 12: 02838917475;
Công an Quận Bình Thạnh: 02838432345;
Công an Quận Tân Bình: 02838445021;
Công an Quận Phú Nhuận: 02838444695;
Công an Quận Bình Tân : 02838770800;
Công an TP Thủ Đức: 02838474802;
Công an Huyện Hóc Môn: 02838910395;
Công an Huyện Nhà Bè: 02837851656;
Công an Huyện Bình Chánh: 02837606923;
Công an Huyện Củ Chi: 02838921022;
Công an Huyện Cần Giờ: 02838743961.